Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...
Thuộc tính
Nội dung
Tiếng Anh
Văn bản gốc/PDF
Lược đồ
Liên quan hiệu lực
Liên quan nội dung
Tải về
Số hiệu:
19/2006/QĐ-BTC
Loại văn bản:
Quyết định
Nơi ban hành:
Bộ Tài chính
Người ký:
Trần Văn Tá
Ngày ban hành:
30/03/2006
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đã biết
Số công báo:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
BỘ TÀI CHÍNH --------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------
Số: 19/2006/QĐ-BTC
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kinh tế nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kế toán, Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước và Chánh văn phòng Bộ
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, gồm:
Phần thứ Nhất: Hệ thống Chứng từ kế toán;
Phần thứ Hai: Hệ thống Tài khoản kế toán;
Phần Thứ Ba: Hệ thống Sổ kế toán và hình thức kế toán;
Phần Thứ Tư: Hệ thống Báo cáo tài chính
Điều 2.
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định này, áp dụng cho:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh tế ngân sách nhà nước, gồm: Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh, huyện; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí; Tổ chức quản lý tài sản quốc gia; Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước; Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động;
- Đơn
vị vũ trang nhân dân, kể cả Tòa án quân sự và Viện kiểm sát quân sự (Trừ các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân);
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (Trừ các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập), gồm: Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu, chi; Các Tổ chức phi chính phủ; Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội tự cân đối thu chi; Tổ chức xã hội; Tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự thu, tự chi; Tổ chức khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT.
Các tổ chức có hoạt động đặc thù phải căn cứ vào chế độ kinh tế ban
hành theo Quyết định này để sửa đổi, bổ sung lại chế độ kế toán hiện hành và gửi Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận hoặc ban hành.
Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện Chế độ kế toán này tới các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức
khác quy định tại Điều 2 Quyết định này chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện ở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TW Đảng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát ND tối cao; - UBND, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp); - Hội Kinh tế và Kế toán Việt Nam; - Hội Kế toán viên hành nghề Việt Nam; - Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam; - Công báo; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính; - Lưu: VT, VỤ CĐKT.
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
Phần thứ nhất :
HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nội dung và mẫu chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kinh tế và các quy định trong chế độ này.
Đơn vị hành chính sự nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chưa có mẫu chứng từ quy định tại danh mục mẫu chứng từ trong chế
độ kế toán này thì áp dụng mẫu chứng từ quy định tại chế độ kế toán riêng trong các văn bản pháp luật khác hoặc phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp gồm:
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu vật tư;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Các mẫu và hướng dẫn phương pháp lập từng chứng từ được áp dụng theo quy định các văn bản pháp luật khác).
3. Lập chứng từ kế toán
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp đều
phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
- Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối
với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.
4. Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mục, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, hoặc dấu khắc sẵn chữ ký, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng
để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải thống nhất với chữ ký các lần trước đó.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với KBNN, Ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách
kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
Chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại KBNN hoặc Ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký trong sổ đăng ký mẫu chữ ký. Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của Thủ trưởng đơn vị.
Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Thủ trưởng đơn vị (và người được ủy quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
Không được ký
chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Thủ trưởng đơn vị quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
5. Trình tự tuân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận
kế toán phải kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Thủ trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);
- Phân loại, sắp xếp chứng từ
kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kinh doanh..
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính
chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…) đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho Thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì
người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
6. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng
từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu tiên phải dịch toàn bộ nội dung, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ. Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
7.
Sử dụng, quản lý và in biểu mẫu chứng từ kế toán
Tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong chế độ kế toán này. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Đối với mẫu chứng từ kế toán thuộc loại hướng dẫn thì ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với
việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiên.
Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán, các đơn vị có thể mua hoặc tự thiết kế mẫu (Đối với những chứng từ kế toán hướng dẫn), tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại
Điều 17 Luật Kế toán và quy định về chứng từ trong chế độ kế toán này.
8. Các đơn vị hành chính sự nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử.
II- DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
STT
TÊN CHỨNG TỪ
SỐ HIỆU
LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BB
HD
1
2
3
4
5
A
Chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định này
I
Chỉ tiêu lao động tiền lương
1
Bảng chấm công
C01a-HD
x
2
Bảng chấm công làm thêm giờ
C01b-HD
x
3
Giấy báo làm thêm giờ
C01c-HD
x
4
Bảng thanh toán tiền lương
C02a-HD
x
5
Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm
C02b-HD
x
6
Bảng thanh toán học bổng (Sinh hoạt phí)
C03-HD
x
7
Bảng thanh toán tiền thưởng
C04-HD
x
8
Bảng thanh toán phụ cấp
C05-HD
x
9
Giấy đi đường
C06-HD
x
10
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
C07-HD
x
11
Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm
C08-HD
x
12
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
C09-HD
x
13
Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
C10-HD
x
14
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
C11-HD
x
15
Bảng kê thanh toán công tác phí
C12-HD
x
II
Chỉ tiêu vật tư
1
Phiếu nhập kho
C20-HD
x
2
Phiếu xuất kho
C21-HD
x
3
Giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ
C22-HD
x
4
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
C23-HD
x
5
Bảng kê mua hàng
C24-HD
x
6
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
C25-HD
x
III
Chỉ tiêu tiền tệ
1
Phiếu thu
C30-BB
x
2
Phiếu chi
C31-BB
x
3
Giấy đề nghị tạm ứng
C32-HD
x
4
Giấy thanh toán tạm ứng
C33-BB
x
5
Biên bản kiểm kê quỹ (Dùng cho đồng Việt Nam)
C34-HD
x
6
Biên bản kiểm kê quỹ (Dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý)
C35-HD
x
7
Giấy đề nghị thanh toán
C37-HD
x
8
Biên lai thu tiền
C38-BB
x
9
Bảng kê chi tiền cho người tham dự hội thảo, tập huấn
C40a-HD
x
10
Bảng kê chi tiền cho người tham dự hội thảo, tập huấn
C40b-HD
x
IV
Chỉ tiêu tài sản cố định
1
Biên bản giao nhận TSCĐ
C50-BD
x
2
Biên bản thanh lý TSCĐ
C51-HD
x
3
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
C52-HD
x
4
Biên bản kiểm kê TSCĐ
C53-HD
x
5
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
C54-HD
x
6
Bảng tính hao mòn TSCĐ
C55a-HD
x
7
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
C55b-HD
x
B
Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác
1
Vé
2
Giấy xác nhận hàng viện trợ không hoàn lại
3
Giấy xác nhận tiền viện trợ không hoàn lại
4
Bảng kê chứng từ gốc gửi nhà tài trợ
5
Đề nghị ghi thu – ghi chi ngân sách tiền, hàng viện trợ
6
Hóa đơn GTGT
01 GTKT-3LL
x
7
Hóa đơn bán hàng thông thường
02 GTGT-3LL
x
8
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
03PK-3LL
x
9
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
04H02-3LL
x
10
Hóa đơn bán lẻ (Sử dụng cho máy tính tiến)
x
11
Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn
04/GTGT
x
12
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
13
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
14
Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt
15
Giấy rút dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản, chuyển tiền thư – điện cấp séc bảo chi
16
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
17
Giấy nộp trả kinh phí bằng tiền mặt
18
Giấy nộp trả kinh phí bằng chuyển khoản
19
Bảng kê nộp séc
20
Ủy nhiệm thu
21
Ủy nhiệm chi
22
Giấy rút vốn đầu tư kiêm lĩnh tiền mặt
23
Giấy rút vốn đầu tư kiêm chuyển khoản, chuyển tiền thu – điện cấp séc bảo chi
24
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư
25
Giấy nộp trả vốn đầu tư bằng tiền mặt
26
Giấy nộp trả vốn đầu tư bằng chuyển khoản
27
Giấy ghi thu – ghi chi vốn đầu tư
…………………………
Ghi chú:
- BB: Mẫu bắt buộc
- HD: Mẫu hướng dẫn
Phần thứ hai :
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp
kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung
kinh tế riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Bộ Tài chính quy định thống nhất hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cả nước. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán hành
chính sự nghiệp xây dựng theo nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp và hệ thống tài khoản kế toán nhà nước, nhằm:
+ Đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và kiểm soát quỹ ngân sách nhà nước, vốn, quỹ công, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của từng lĩnh vực, từng đơn vị hành chính sự nghiệp;
+ Phản ánh đầy đủ các
hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực, phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất hoạt động;
+ Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán thủ công (hoặc bằng máy vi tính…) và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và của cơ quan quản lý Nhà nước.
Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng Cân
đối tài khoản.
Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép” nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.
Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị (như tài sản thuê ngoài, nhận giữ hộ, nhận gia công, tạm giữ…), những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý, như: Giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng, nguyên tệ các loại, dự toán chi hoạt động được giao…
Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản
ngoài Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn” nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.
2. Phân loại hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính quy định gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài
Bảng Cân đối tài khoản.
- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân;
- Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2);
- Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3);
- Tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009.
3- Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Quyết định này để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Đơn vị được bổ sung thêm các Tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 (trừ các tài khoản kế toán mà Bộ Tài chính đã quy định trong hệ thống tài khoản kế toán) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Trường hợp các đơn vị
cần mở thêm Tài khoản cấp 1 (các tài khoản 3 chữ số) ngoài các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 trong Hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định thì phảk được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
II. DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
STT
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN
PHẠM VI ÁP DỤNG
GHI CHÚ
LOẠI 1: TÊN VÀ VẬT TƯ
1
111
Tiền mặt
Mọi đơn vị
1111
Tiền Việt Nam
1112
Ngoại tệ
1113
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
2
112
Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Mọi đơn vị
Chi tiết theo từng TK tại từng NH, KB
1121
Tiền Việt Nam
1122
Ngoại tệ
1123
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
3
113
Tiền đang chuyển
Mọi đơn vị
4
121
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Đơn vị có phát sinh
1211
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1218
Đầu tư tài chính ngắn hạn khác
5
152
Nguyên liệu, vật liệu
Mọi đơn vị
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
6
153
Công cụ, dụng cụ
Mọi đơn vị
7
155
Sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị có hoạt động SX, KD
Chi tiết theo sản phẩm, hàng hóa
1551
Sản phẩm
1552
Hàng hóa
LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
8
211
TSCĐ hữu hình
Mọi đơn vị
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
2111
Nhà cửa, vật kiến trúc
2112
Máy móc, thiết bị
2113
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114
Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118
Tài sản cố định khác
9
213
TSCĐ vô hình
Mọi đơn vị
10
214
Hao mòn TSCĐ
Mọi đơn vị
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142
Hao mòn TSCĐ vô hình
11
221
Đầu tư tài sản chính dài hạn
2211
Đầu tư chứng khoán dài hạn
2212
Vón góp
2218
Đầu tư tài chính dài hạn khác
12
241
XDCB dở dang
2411
Mua sắm TSCĐ
2412
Xây dựng cơ bản
2413
Sửa chữa lớn TSCĐ
LOẠI 3: THANH TOÁN
13
311
Các khoản phải thu
Mọi đơn vị
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
3111
Phải thu của khách hàng
3113
Thuế GTGT được khấu trừ
Đơn vị được khấu trừ thuế GTGT
31131
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
31132
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
3118
Phải thu khác
14
312
Tạm ứng
Mọi đơn vị
Chi tiết từng đối tượng
15
313
Cho vay
Đơn vị có dự án tín dụng
Chi tiết từng đối tượng
3131
Cho vay trong hạn
3132
Cho vay quá hạn
3133
Khoanh nợ cho vay
16
331
Các khoản phải trả
Mọi đơn vị
Chi tiết từng đối tượng
3311
Phải trả người cung cấp
3312
Phải trả nợ vay
3318
Phải trả khác
17
332
Các khoản phải nộp theo lương
Mọi đơn vị
3321
Bảo hiểm xã hội
3322
Bảo hiểm y tế
3323
Kinh phí công đoàn
18
333
Các khoản phải nộp nhà nước
Các đơn vị có phát sinh
3331
Thuế GTGT phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332
Phí, lệ phí
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3337
Thuế khác
3338
Các khoản phải nộp khác
19
334
Phải trả công chức, viên chức
Mọi đơn vị
20
335
Phải trả các đối tượng khác
Chi tiết theo từng đối tượng
21
336
Tạm ứng kinh phí
22
337
Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
3371
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
3372
Giá trị khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành
3373
Giá trị khối lượng XDCB hoàn thành
23
341
Kinh phí cấp cho cấp dưới
Các đơn vị cấp trên
Chi tiết cho từng đơn vị
24
342
Thanh toán nội bộ
Đơn vị có phát sinh
LOẠI 4 – NGUỒN KINH PHÍ
25
411
Nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị có hoạt động SXKD
Chi tiết theo từng nguồn
26
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Đơn vị có phát sinh
27
413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Đơn vị có
ngoại tệ
28
421
Chênh lệch thu, chi chưa xử lý
4211
Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên
4212
Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên
4213
Chênh lệch thu, chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước
Đơn vị có đơn đặt hàng của Nhà nước
4218
Chênh lệch thu, chi hoạt động khác
29
431
Các quỹ
Mọi đơn vị
4311
Quỹ khen thưởng
4312
Quỹ phúc lợi
4313
Quỹ ổn định thu nhập
4314
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
30
441
Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
Đơn vị có đầu tư XDCB dự án
4411
Nguồn kinh phí NSNN cấp
4413
Nguồn kinh phí viện trợ
4418
Nguồn khác
31
461
Nguồn kinh phí hoạt động
Mọi đơn vị
Chi tiết dùng nguồn KP
4611
Năm trước
46111
Nguồn kinh phí thường xuyên
46112
Nguồn kinh phí không thường xuyên
4612
Năm nay
46121
Nguồn kinh phí thường xuyên
46122
Nguồn kinh phí không thường xuyên
4613
Năm sau
46131
Nguồn kinh phí thường xuyên
46132
Nguồn kinh phí không thường xuyên
32
462
Nguồn kinh phí dự án
Đơn vị có dự án
4621
Nguồn kinh phí NSNN cấp
4623
Nguồn kinh phí viện trợ
4628
Nguồn khác
33
465
Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước
Đơn vị có đơn đặt hàng của Nhà nước
34
466
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Mọi đơn vị
LOẠI 5: CÁC KHOẢN THU
35
511
Các khoản thu
Đơn vị có phát sinh
5111
Thu phí, lệ phí
5112
Thu theo đơn đặt hàng của nhà nước
5118
Thu khác
36
521
Thu chưa qua ngân sách
Đơn vị có phát sinh
5211
Phí, lệ phí
5212
Tiền, hàng viện trợ
37
531
Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh
Đơn vị có HĐ SXKD
LOẠI 6: CÁC KHOẢN CHI
38
631
Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh
Đơn vị có hoạt động SXKD
Chi tiết theo động SXKD
39
635
Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước
Đơn vị có đơn đặt hàng của Nhà nước
40
643
Chi phí trả trước
Đơn vị có phát sinh
41
661
Chi hoạt động
Mọi đơn vị
6611
Năm trước
66111
Chi thường xuyên
66112
Chi không thường xuyên
6612
Năm nay
66121
Chi thường xuyên
66122
Chi không thường xuyên
6613
Năm sau
66131
Chi thường xuyên
66132
Chi không thường xuyên
42
662
Chi dự án
Đơn vị có dự án
Chi tiết theo dự án
6621
Chi quản lý dự án
6622
Chi thực hiện dự án
LOẠI 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
1
001
Tài sản thuê ngoài
2
002
Tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công
3
004
Khoán chi hànhc hính
4
005
Dụng cụ lâu bền đang sử dụng
5
007
Ngoại tệ các loại
6
008
Dự toán chi hoạt động
0081
Dự toán chi thường xuyên
0082
Dự toán chi không thường xuyên
7
009
Dự toán chi chương trình, dự án
0091
Dự toán chi chương trình, dự án
0092
Dự toán chi đầu tư XDCB
Phần thứ ba
HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
I- QUY ĐỊNH CHUNG
I- Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo
nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị hành chính, sự nghiệp.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và Chế độ kế toán này.
Đối với các đơn vị kế toán cấp I và cấp II (Gọi tắt là cấp trên) ngoài việc mở sổ kế toán theo dõi tài sản và sử dụng kinh phí trực tiếp của cấp mình còn phải mở sổ kế toán theo dõi việc phân bổ dự toán, tổng hợp việc sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc (đơn vị kế toán cấ II cấp III) để tổng hợp báo cáo
tài chính về tình hình sử dụng kinh phí và quyết toán với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp.
2- Các loại sổ kế toán
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các
quy định của hình thức kế toán về nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán. Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ tổng hợp (Sổ Cái, Sổ Nhật ký) quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ kế toán chi tiết, thẻ kế toán chi tiết.
2.1- Sổ kế toán tổng hợp
(1) Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian.
Trường hợp cần thiết có thể kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian với việc phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế.
Số liệu trên Sổ Nhật ký phản ảnh tổng số các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong một kỳ kế toán.
Sổ Nhật ký phải có đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
(2) Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử dụng nguồn kinh phí. Trên Sổ Cái có thể kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ
các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt nội dung chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo từng nội dung kinh tế (Ghi vào bên Nợ, bên Có các tài khoản).
2.2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi
chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý trong nội bộ đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.
Sổ kế toán chi tiết có các nội dung sau:
+ Tên sổ;
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và
ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Các chỉ tiêu khác căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt mà mỗi mẫu sổ kế toán có những chỉ tiêu quản lý và kết cấu riêng.
3- Hệ thống sổ kế toán
Mỗi đơn
vị có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Đối với đơn vị tiếp nhận kinh phí viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, theo yêu cầu của nhà tài trợ, thì đơn vị nhận viện trợ phải mở thêm sổ kế toán chi tiết theo dõi quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí viện trợ để làm cơ sở lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ.
4- Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán
Số kế toán phải được quản lý
chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ suốt thời gian giữ và ghi sổ.
Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những điều ghi trong sổ trong suốt thời
gian giữ và ghi sổ. Nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán xác nhận.
Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của
năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.
5- Mở sổ kế toán
Sổ kế toán phải được mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc ngay sau khi có quyết định thành lập bắt đầu hoạt động của đơn vị kinh tế.
5.1- Trước khi mở sổ kế toán bằng tay để sử dụng, phải hoàn thiện thủ tục pháp lý của sổ kế toán như sau:
- Đối với sổ kế toán đóng thành quyển:
+ Ngoài bìa (góc trên bên trái) phải ghi tên đơn vị kế toán, giữa bìa ghi tên sổ, ngày, tháng năm lập sổ, ngày, tháng, năm khóa sổ, họ tên và chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị, ngày tháng, năm kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao sổ cho người khác.
+ Các trang sổ kế toán phải đánh số trang từ một (01) đến hết trang số… và giữa
hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
+ Sổ kế toán sau khi làm đầy đủ các thủ tục trên mới được coi là hợp pháp.
- Đối với sổ tờ rời:
+ Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên đơn vị, số thứ tự của từng tờ số, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên của người giữ sổ và ghi sổ kế toán.
+ Các sổ tờ rời trước khi sử dụng phải được Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào Sổ đăng ký sử dụng thẻ tờ rời.
+ Các sổ tờ rời phải sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo an toàn và dễ tìm.
5.2- Mở sổ kế toán
Đầu năm phải mở sổ kế toán cho năm ngân sách mới để tiếp nhận số dư từ sổ kế toán năm cũ chuyển sang và ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh thuộc nam ngân sách mới từ ngày 1/1.
- Đối với sổ kế toán tổng hợp:
Đầu năm phải chuyển toàn bộ số dư của các tài
khoản trên Sổ nhật ký – Sổ Cái hoặc Sổ Cái của năm cũ sang sổ Nhật Ký – Sổ Cái hoặc Sổ Cái của năm mới.
- Đối với sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ kế toán chi tiết ghi tay có thể sử dụng cho nhiều năm, cuối mỗi năm gạch một đường ngang sổ để bắt đầu theo dõi cho năm mới. Khi nào dùng hết sổ sẽ chuyển sang sổ kế toán chi tiết mới;
+ Đối với các sổ liên quan đến thu, chi ngân sách: Số liệu trên các sổ này không phải chuyển sang sổ mới mà để
nguyên trên sổ năm cũ để hạch toán tiếp các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh trong thời gian chỉnh lý, quyết toán và theo dõi cho đến khi quyết toán năm trước được phê duyệt.
6- Ghi sổ kế toán
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán hợp pháp. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh. Việc ghi sổ kế toán phải dùng bút mực, không dùng mực đỏ và bút chì
để ghi sổ kế toán. Số và chữ viết phải rõ ràng, liên tục có hệ thống, khi ghi hết trang phải cộng số liệu của từng trang để mang số cộng trang sang đầu trang kế tiếp. Sổ kế toán không được viết tắt, không được ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới, không ghi chồng đè, không được bỏ cách dòng. Nếu không ghi hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi. Cấm tẩy xóa, cấm dùng chất hóa học để sửa chữa. Khi sửa chữa sổ phải sử dụng các phương pháp sửa chữa theo quy định trong Luật Kế toán và Chế độ
kế toán này.
7- Ghi sổ kế toán bằng tay hoặc bằng máy vi tính
Các đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệp được mở và ghi sổ kế toán bằng tay hoặc bằng máy vi tính.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng tay phải theo một trong các hình thức kế toán và các mẫu sổ kế toán quy định tại mục 10. Đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng
máy vi tính thì đơn vị được lựa chọn mua hoặc tự xây dựng phần mềm kế toán phù hợp các tiêu chuẩn và điều kiện quy định của Bộ Tài chính và thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu quy định cho từng mẫu sổ. Cuối kỳ kế toán sau khi đã hoàn tất việc khóa sổ theo quy định chot ừng loại sổ, phải tiến hành in ra giấy toàn bộ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết và phải đóng thành từng quyển. Sau đó mới làm thủ tục pháp lý như sổ ghi bằng tay để sử dụng vào lưu trữ.
Các sổ kế toán bằng
máy vi tính sau khi in ra, đóng thành quyền xong cũng phải làm các thủ tục quy định như điểm 5.1 trên đây.
8- Khóa sổ kế toán
8.1- Cuối kỳ kế toán (Cuối quý và cuối năm) trước khi lập báo cáo tài chính, đơn vị phải khóa sổ kế toán. Riêng sổ quỹ tiền mặt phải khóa sổ vào cuối mỗi ngày. Ngoài ra phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
Khóa sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho.
8.2- Trình tự khóa sổ kế toán
Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu trước khi khóa sổ kế toán
- Cuối kỳ kế toán, sau khi đã phản ánh hết các chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên
chứng từ kế toán (nếu cần) với số liệu đã ghi sổ, giữa số liệu của các sổ kế toán có liên quan với nhau để bảo đảm sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ kế toán với số liệu đã ghi sổ và giữa các sổ kế toán với nhau. Tiến hành cộng số phát sinh trên Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết.
- Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết cho những tài khoản phải ghi trên nhiều sổ hoặc nhiều trang sổ.
- Tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
của tất cả các tài khoản trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái đảm bảo số liệu khớp đúng và bằng tổng số phát sinh ở Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (Đối với đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) hoặc số Tổng cộng ở cột số phát sinh trên Nhật ký – Sổ Cái (Đối với đơn vị áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái). Sau đó tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên Sổ Cái với số liệu trên sổ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết, giữa số liệu của kế toán với số liệu của thủ quỹ, thủ kho. Sau
khi đảm bảo sự khớp đúng sẽ tiến hành khóa sổ kế toán. Trường hợp có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý số chênh lệch cho đến khi khớp đúng.
Bước 2: Khóa sổ
- Khi khóa sổ phải kẻ một đường ngang dưới dòng ghi nghiệp vụ cuối cùng của kỳ kế toán. Sau đó ghi “Cộng số phát sinh trong tháng” phía dưới dòng đã kẻ;
- Ghi tiếp dòng “Số dư cuối kỳ” (tháng, quý, năm);
- Ghi tiếp dòng “Cộng số phát sinh lũy kế
các tháng trước” từ đầu quý;
- Sau đó ghi tiếp dòng “Tổng cộng số phát sinh lũy kế từ đầu năm”;
* Dòng “Số dư cuối kỳ” tính như sau:
Số dư Nợ
=
Số dư Nợ
+
Số phát sinh
–
Số phát sinh
cuối kỳ
đầu kỳ
Nợ trong kỳ
Có trong kỳ
Số dư Có
=
Số dư Có
+
Số phát sinh
–
Số phát sinh
cuối kỳ
đầu kỳ
Có trong kỳ
Nợ trong kỳ
Sau khi tính được số dư của từng tài khoản, tài khoản nào dư Nợ thì ghi vào cột Nợ, tìa khoản nào dư Có thì ghi vào cột Có.
- Cuối cùng kẻ 2 đường kẻ liền nhau kết thúc việc khóa sổ.
- Riêng một số sổ chi tiết có kết cấu các cột phát sinh Nợ, phát sinh Có và cột “Số dư” (hoặc nhập, xuất, “còn lại” hay thu, chi, “tồn quỹ”…) thì số liệu cột số dư (còn lại hay tồn) ghi vào dòng “Số dư cuối kỳ” của cột “Số dư” hoặc cột “Tồn
quỹ”, hay cột “Còn lại”.
Sau khi khóa sổ kế toán, người ghi sổ phải ký dưới 2 đường kẻ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán kiểm tra đảm bảo sự chính xác, cân đối sẽ ký xác nhận. Sau đó trình Thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký duyệt xác nhận tính pháp lý của số liệu khóa sổ kế toán.
9- Sửa chữa sổ kế toán
9.1- Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót trong quá trình
ghi sổ kế toán thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong các phương pháp sau:
(1) Phương pháp cải chính:
Phương pháp này dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch một đường thẳng xóa bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xóa bỏ ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực ở phía trên và phải có chữ ký kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa.
Phương
pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản;
- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
(2) Phương pháp ghi số âm (còn gọi phương pháp ghi đỏ):
Phương pháp này dùng để điều chỉnh những sai sót bằng cách: Ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để hủy bút toán đã ghi sai. Ghi loại bút toán đúng bằng mực
thường để thay thế.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính;
- Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền;
- Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phương
pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kinh tế) ký xác nhận.
(3) Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung” để ghi bổ sung bằng mực thường số
tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.
9.2- Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính:
(1) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
(2) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế
toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
(3) Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính đều được thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung” .
9.3- Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và có kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa lại số liệu trên báo
cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa lại sổ kế toán và số dư của những tài khoản kế toán có liên quan theo phương pháp quy định. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán năm trước có sai sót, đồng thời phải ghi chú vào trang cuối (dòng cuối) của sổ kế toán năm trước có sai sót (Nếu phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền) để tiện đối chiếu, kiểm tra.
10- Các
hình thức kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đơn vị kế toán được phép lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất thiết phải thuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản quy định cho hình thức sổ kế toán đã lựa chọn về:
Loại sổ, số lượng, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.
II- HÌNH THỨC KẾ TOÁN
1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
1.1- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi
vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên Sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2- Các loại sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung
- Nhật ký chung;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
1.3- Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
-
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khóa Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản tên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khóa sổ trên Sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng Cân đối phát sinh” và báo cáo tài chính.
Về nguyên
tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được thể hiện trên Sở đồ số 01
Sơ đồ số 01
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH
THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
2- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và được
phân loại, hệ thống hóa theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp là Sổ Nhật ký – Sổ Cái và trong cùng một quá trình ghi chép.
Căn cứ đề ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
2.2. Các loại sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
-
Sổ Nhật ký – Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
2.3. Nội dung và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cảe
2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho) phát sinh nhiều lần trong một ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng để ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ
Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Khi
kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong Sổ Nhật ký – Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
Tổng số tiền phát sinh
Tổng số tiền phát
“Số tiền phát sinh”
=
nợ của tất cả các
=
sinh Có của tất cả
ở phần Nhật ký
tài khoản
các tài khoản
Tổng số dư Nợ các tài khoản
=
Tổng số dư Có các tài khoản
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái
- Số liệu trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái, Thẻ kế toán
chi tiết và “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập Bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái, được thể hiện trên Sơ đồ số 02.
Sơ đồ số 02
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH
THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ – SỔ CÁI
3- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
3.1- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ “Chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ dùng để
phân loại, hệ thống hóa và xác định nội dung ghi Nợ, ghi Có của nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình riêng biệt:
+ Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ Cái.
3.2- Các loại sổ kế toán:
+
Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
3.3. Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập Chứng từ ghi sổ. Đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên, có nội dung kinh tế giống nhau được sử dụng để lập “Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại”. Từ số liệu cộng trên “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” để lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc người được kế toán trưởng ủy quyền ký duyệt sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ Cái.
- Cuối tháng sau khi đã ghi hết Chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, kế toán tiến hành khóa sổ Cái để tính
ra số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản. Trên sổ Cái, tính tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Căn cứ vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu thì sử dụng để lập “Bảng cân đối số phát sinh” và báo cáo tài chính.
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các Chứng từ kế toán kèm theo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được sử dụng để ghi vào
các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng khóa các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu sau khi khóa sổ để lập “Bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng các số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” của các tài khoản được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Trình tự
ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện trên Sơ đồ số 03.
Sơ đồ số 03
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
4- Hình
thức kế toán trên máy vi tính
4.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Có nhiều chương trình phần mềm kế toán khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các
hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì đơn vị lựa chọn mua hoặc tự xây dựng phần mềm kế toán phù hợp. Hình thức kế toán trên máy vi tính án dụng tại đơn vị phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán
theo quy định. Các sổ kế toán tổng hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định của chế độ sổ kế toán.
- Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và của Chế độ kế toán này.
- Đơn vị phải căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số
103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của đơn vị.
4.2. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình
thức kế toán đó. Đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ không hoàn toàn giống sổ kế toán ghi bằng tay, tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung theo quy định.
4.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bằng Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm
kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập bào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính được thể hiện trên Sở đồ số 04
Sơ đồ 04
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
III- DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN
1- Danh mục sổ kế toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp cơ sở
STT
TÊN SỔ
Ký hiệu mẫu số
Phạm vi áp dụng
1
2
3
4
1
Nhật ký – Sổ Cái
S01-H
2
Chứng từ ghi sổ
S02a-H
3
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
S02b-H
4
Sổ Cái (Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
S02c-H
5
Sổ Cái (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
S03-H
6
Sổ Nhật ký chung
S04-H
7
Bảng cân đối số phát sinh
S05-H
8
Sổ quỹ tiền mặt (Sổ chi tiết tiền mặt)
S11-H
9
Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
S12-H
10
Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ
S13-H
Đơn vị có ngoại tệ
Đơn vị có kho vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
11
Sổ kho (Hoặc thẻ kho)
S21-H
12
Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
S22-H
13
Bảng tổng hợp chi tiết nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
S23-H
14
Sổ tài sản cố định
S31-H
15
Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng
S32-H
16
Sổ chi tiết các tài khoản
S33-H
17
Sổ theo dõi cho vay (Dùng cho dự án tín dụng)
S34-H
18
Sổ theo dõi dự toán ngân sách
S41-H
19
Sổ theo dõi nguồn kinh phí
S42-H
20
Sổ tổng hợp nguồn kinh phí
S43-H
Đơn vị có đầu tư chứng khoán
Đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh
21
Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán
S45-H
22
Sổ chi tiết doanh thu
S51-H
23
Sổ chi tiết các khoản thu
S52-H
24
Sổ theo dõi thuế GTGT
S53-H
Đơn vị có nộp thuế GTGT
25
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
26
Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm
27
Sổ chi tiết chi hoạt động
28
Sổ chi tiết chi dự án
S62-H
Đơn vị có dự án
Đơn vị có hoạt động SXKD
29
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (Hoặc đầu tư XDCB)
30
Sổ theo dõi chi phí trả trước
S71-H
31
Sổ theo dõi tạm ứng kinh phí của kho bạc
S72-H
2- Danh mục sổ kế toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp I, II (Cấp trên)
STT
TÊN SỔ
Ký hiệu mẫu sổ
1
2
3
1
Sổ tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị
1.1- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về
tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp trong kỳ kteo, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị.
1.2- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chi tiết đã
quy định, phải lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời gian v2a đầy đủ báo cáo tới từng nơi nhận báo cáo.
1.3- Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau. Trường hợp lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách có nội dung và phương pháp trình bày khác với các chỉ tiêu
trong dự toán hoặc khác với báo cáo tài chính kỳ kế toán năm trước thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4- Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, tạo điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước.
1.5-
Số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, khách quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán.
2- Trách nhiệm của đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính
2.1- Trách nhiệm của đơn vị kế toán
Các đơn vị hành chính sự nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo quy định tại
Điều 48 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004, các đơn vị kế toán cấp I, II gọi là đơn vị kế toán cấp trên, các đơn vị kế toán cấp II, III gọi là đơn vị kế toán cấp dưới, đơn vị kế toán dưới đơn vị kế toán cấp III (nếu có) gọi là đơn vị kế toán trực thuộc. Danh mục, mẫu và phương pháp lập báo cáo tài chính quý, năm của đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị kế toán cấp I quy định. Các đơn vị kế
toán có trách nhiệm lập, nộp báo cáo tài chính và duyệt báo cáo quyết toán ngân sách như sau:
- Các đơn vị kế toán cấp dưới phải lập, nộp báo cáo tài chính quý, năm và nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp trên, cơ quan Tài chính và cơ quan Thống kê đồng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị.
- Các
đơn vị kế toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán cho đơn vị cấp dưới và lập báo cáo tài chính tổng hợp từ các báo cáo tài chính năm của các đơn vị kế toán cấp dưới và các đơn vị kế toán trực thuộc.
2.2- Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế
Các cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế và các đơn vị khác có liên quan, có trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, cung cấp
và khai thác số liệu về kinh phí và sử dụng kinh phí, quản lý và sử dụng tài sản và các hoạt động khác có liên quan đến tình hình thu, chi ngân sách nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị hành chính sự nghiệp.
3- Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải đảm bảo sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh
đúng tình hình tài sản, thu, chi và sử dụng các nguồn kinh phí của đơn vị.
Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được người lập, kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu trước khi nộp hoặc công
khai.
4- Kỳ hạn lập báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được lập vào cuối kỳ kế toán quý, năm.
- Báo cáo tài chính của các đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách được lập vào cuối kỳ kế toán năm;
- Các đơn vị kế toán khi bị chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập
báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động;
5- Kỳ hạn lập báo cáo quyết toán ngân sách
Báo cáo quyết toán ngân sách lập theo năm tài chính là báo cáo tài chính kỳ kế toán năm sau khi đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị kế toán trực thuộc (nếu có) nộp báo cáo tài chính quý cho đơn vị kế toán cấp III, thời hạn nộp báo cáo tài chính do đơn vị kế toán cấp trên III quy định;
- Đơn vị kế toán cấp III nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp II và cơ quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 10 ngày, sau ngày kết thúc
kỳ kế toán quý;
- Đơn vị kế toán cấp II nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp I hoặc cho cơ quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 20 ngày, sau ngày kết thúc kế toán quý;
- Đơn vị kế toán cấp I nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 25 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
6.1.2-Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm
a- Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có
sử dụng kinh phí NSNN
Báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN sau khi đã được chỉnh lý sửa đổi, bổ sung số liệu trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật thời hạn nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại tiết 6.2, điểm 6, mục I phần thứ tư.
b- Đối với đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN thời hạn nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan cấp trên và cơ quan Tài chính, Thống kê
đồng cấp chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
6.2. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm
6.2.1- Thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự án cấp I của ngân sách trung ương nộp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan thống kê đồng cấp chậm nhất vào cuối ngày 01 tháng 10 năm sau; Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán
cấp I quy định cụ thể.
6.2.2- Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp I của ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể; Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định cụ thể.
II- DANH MỤC VÀ MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I- Danh mục báo cáo
1.1. Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở
STT
Ký hiệu biểu
TÊN BIỂU BÁO CÁO
KỲ HẠN LẬP BÁO CÁO
NƠI NHẬN
Tài chính (*)
Kho bạc
Cấp trên
Thống kê (*)
1
2
3
4
5
6
7
8
1
B01-H
Bảng cân đối tài khoản
Quý, năm
x
x
2
B02-H
Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
Quý, năm
x
x
x
x
3
F02-1H
Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động
Quý, năm
x
x
x
x
4
F02-2H
Báo cáo chi tiết kinh phí dự án
Quý, năm
x
x
x
x
5
F02-3aH
Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN
Quý, năm
x
x
x
6
F02-3bH
Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại KBNN
Quý, năm
x
x
x
7
B03-H
Báo cáo thu-chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh
Quý, năm
x
x
x
8
B04-H
Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ
Năm
x
x
x
9
B05-H
Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang
Năm
x
x
x
10
B06-H
Thuyết minh báo cáo tài chính
Năm
x
x
Ghi chú: - (*) Chỉ nộp báo cáo tài chính năm
- Những đơn vị vừa là đơn vị dự toán cấp I, vừa là đơn vị dự toán cấp II nhận dự toán kinh phí trực tiếp từ Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND do cơ quan Tài chính trực tiếp duyệt quyết toán thì báo cáo đó gửi cho cơ quan Tài chính.
1.2- Danh mục báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết toán áp dụng cho đơn vị
kế toán cấp I và cấp II
STT
Ký hiệu
TÊN BÁO CÁO TỔNG HỢP
KỲ HẠN LẬP
NƠI NHẬN BÁO CÁO
Tài chính
Kho bạc
Cấp trên
Thống kê
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Mẫu số B02/CT-H
Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
Năm
x
x
x
x
2
Mẫu số B03/CT-H
Báo cáo tổng hợp thu-chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh
Năm
x
x
x
x
1
Mẫu số B04/CT-H
Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị
Năm
x
x
x
x
Ghi chú: - Đơn vị dự toán cấp II chỉ gửi báo cáo tài chính cho đơn vị dự toán cấp I
- Đơn vị dự dự toán cấp I gửi cơ quan Tài chính, Thống kê, Kho bạc.
2- Mẫu báo cáo tài chính
2.1- Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp III
Mã chương…………………
Đơn vị báo cáo………………
Mã đơn vị SDNS:……………
Mẫu số B01-H
(Bna hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Quý …… năm ……
Đơn vị tính:…………
Số hiệu TK
TÊN TÀI KHOẢN
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
SỐ PHÁT SINH
SỐ DƯ
CUỐI KỲ (*)
Nợ
Có
Kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
A- Các TK trong Bảng
-
-
-
-
……
……………………………………
……
……
……
……
……
……
……
……
Cộng
B- Các TK ngoài Bảng
-
-
(*) Nếu là báo cáo tài chính quý IV (năm) thì ghi là “Số dư cuối năn”
Người lập biểu
(Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày … tháng … năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mã chương:……………
Đơn vị báo cáo:…………
Mã đơn vị SDNS:………
Mẫu số B02-H
(Ban hành kèm theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ
VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG
Quý…năm…
PHẦN I- TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ
STT
NGUỒN KINH PHÍ
CHỈ TIÊU
Mã số
TỔNG SỐ
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Tổng số
NSNN giao
Phí, lệ phí để lại
Viện trợ
A
B
C
1
2
3
4
5
6
I
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Loại ………… Khoản………………
A
Kinh phí thường xuyên
1
Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang
01
2
Kinh phí thực nhận kỳ này
02
3
Lũy kế từ đầu năm
03
4
Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (04=01+02)
04
5
Lũy kế từ đầu năm
05
6
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này
06
7
Lũy kế từ đầu năm
07
8
Kinh phí giảm kỳ này
08
9
Lũy kế từ đầu năm
09
10
Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (10=04-06-08)
10
B
Kinh phí không thường xuyên
1
Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang
11
2
Kinh phí thực nhận kỳ này
12
3
Lũy kế từ đầu năm
13
4
Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (14=11+12)
14
5
Lũy kế từ đầu năm
15
6
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này
16
7
Lũy kế từ đầu năm
17
8
Kinh phí giảm kỳ này
18
9
Lũy kế từ đầu năm
19
10
Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (20=14-16-18)
20
Loại ……………… Khoản ……………
……………………
II
KINH PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG CỦA NHÀ NƯỚC
Loại ……………… Khoản ……………
1
Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang
21
2
Kinh phí thực nhận kỳ này
22
3
Lũy kế từ đầu năm
23
4
Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (24=21+22)
24
5
Lũy kế từ đầu năm
25
6
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này
26
7
Lũy kế từ đầu năm
27
8
Kinh phí giảm kỳ này
28
9
Lũy kế từ đầu năm
29
10
Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (30=24-26-28)
30
Loại ……………… Khoản ……………
…………………………
III
KINH PHÍ DỰ ÁN
Loại ……………… Khoản ……………
1
Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang
31
2
Kinh phí thực nhận kỳ này
32
3
Lũy kế từ đầu năm
33
4
Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (34=31+32)
34
5
Lũy kế từ đầu năm
35
6
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này
36
7
Lũy kế từ đầu năm
37
8
Kinh phí giảm kỳ này
38
9
Lũy kế từ đầu năm
39
10
Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (40=34-36-38)
40
Loại …………… Khoản ………………
…………………………
VI
KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB
Loại …………… Khoản ………………
1
Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang
41
2
Kinh phí thực nhận kỳ này
42
3
Lũy kế từ đầu năm
43
4
Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (44=41+42)
44
5
Lũy kế từ đầu năm
45
6
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này
46
7
Lũy kế từ đầu năm
47
8
Kinh phí giảm kỳ này
48
9
Lũy kế từ đầu năm
49
10
Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (50=44-46-48)
Loại …………… Khoản ………………
……………………………
PHẦN II- KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
Loại
Khoản
Nhóm mục chi
Mục
Tiểu mục
Nội dung chi
Mã số
Tổng số
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Tổng số
NSNN giao
Phí, lệ phí để lại
Viện trợ
A
B
C
D
E
G
H
1
2
3
4
5
6
I-Chi hoạt động
100
1- Chi thường xuyên
101
2- Chi không thường xuyên
102
II- Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước
200
……………………………
III- Chi dự án
300
1- Chi quản lý dự án
301
2- Chi thực hiện dự án
302
IV- Chi đầu tư
400
1- Chi xây lắp
401
2- Chi thiết bị
402
3- Chi phí khác
403
Cộng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày … tháng … năm ……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mã chương:……………………
Đơn vị báo cáo:…………………
Mã đơn vị SDNS:………………
Mẫu số F02-1H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO CHI TIẾT KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Quý …… năm …………
Nguồn kinh phí: ……………
Đơn vị tính:…………
Loại
Khoản
Nhóm mục chỉ
Chỉ tiêu
Kinh phí được sử dụng kỳ này
KP đã sử dụng đề nghị quyết toán
Kinh phí giảm kỳ này
Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau
Kỳ trước chuyển sang
Số thực nhận
Tổng số kinh phí được sử dụng kỳ này
Kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
Kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
Kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cộng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày …… tháng …… năm ……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu )
Mã chương:……………………
Đơn vị báo cáo:…………………
Mã đơn vị SDNS:………………
Mẫu số F02-2H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO CHI TIẾT KINH PHÍ DỰ ÁN
Quý …… năm …………
Tên dự án:……………… mã số………………… thuộc chương trình…………… khở đầu………… kết thúc………………
Cơ quan thực hiện dự án:…………………………………………………………………………………………………………
Tổng số kinh phí được duyệt toàn dự án………………… số kinh phí được duyệt kỳ này……………………………………
Loại ……………… Khoản ………………………
I- TÌNH HÌNH KINH PHÍ
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
Lũy kế từ khi khởi đầu
A
B
C
1
2
3
1
Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang
01
2
Kinh phí thực nhận
02
3
Tổng kinh phí được sử dụng (03=01+02)
03
4
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán
04
5
Kinh phí giảm
05
6
Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (06=03-04-05)
06
II- CHI TIẾT KINH PHÍ DỰ ÁN ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
STT
Mục
Tiểu mục
Chỉ tiêu
Kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
Lũy kế từ khi khởi đầu
A
B
C
D
1
2
3
III- THUYẾT MINH
Mục tiêu, nội dung nghiên cứu theo tiến độ đã quy định:…………………………………………………………………………
Khối lượng công việc dự án đã hoàn thành:.........................................................................................................................
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày … tháng … năm……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mã chương:……………………
Đơn vị báo cáo:…………………
Mã đơn vị SDNS:………………
Mẫu số F02-3aH
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG ĐỐI CHIẾU DỰ TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Quý …… năm …………
Đơn vị tính:………
Loại
Khoản
Nhóm mục chi
Dự toán năm trước còn lại
Dự toán giao trong năm (Kể cả bổ sung)
Dự toán được sử dụng trong năm
Dự toán đã rút
Nộp khôi phục dự toán
Dự toán bị hủy
Dự toán còn lại ở Kho bạc
Trong kỳ
Lũy kế từ đầu năm
Trong kỳ
Lũy kế từ đầu năm
A
B
C
1
2
3=1+2
4
5
6
7
8
9=3-5+7-8
Cộng
Xác nhận của Kho bạc
Đơn vị sử dụng ngân sách
Ngày…tháng…năm……
Kế toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mã chương:……………………
Đơn vị báo cáo:…………………
Mã đơn vị SDNS:………………
Mẫu số F02-3bH
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG ĐỐI CHIẾU TÌNH HÌNH TẠM ỨNG
VÀ THANH TOÁN TẠM ỨNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Quý …… năm …………
Đơn vị tính:………
Loại
Khoản
Nhóm mục
NỘI DUNG
Tạm ứng còn lại đầu kỳ
Rút tạm ứng tại KB
Thanh toán tạm ứng
Trả ứng nộp trả
Tạm ứng còn lại cuối kỳ
Trong kỳ
Lũy kế từ đầu năm
Trong kỳ
Lũy kế từ đầu năm
Trong kỳ
Lũy kế từ đầu năm
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8=1+3-5-7
I- Tạm ứng khi chưa giao dự toán
II- Tạm ứng khi chưa đủ điều kiện thanh toán
1- Kinh phí hoạt động
1.1- Kinh phí thường xuyên
1.2- Kinh phí không thường xuyên
2- Kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước
3- Kinh phí dự án
4- Kinh phí đầu tư XDCB
Xác nhận của Kho bạc
Đơn vị sử dụng ngân sách
Ngày…tháng…năm……
Kế toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mã chương:………………
Đơn vị báo cáo:……………
Mã đơn vị SDNS:…………
Mẫu số B03-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO THU, CHI HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH
Quý…… Năm……
Đơn vị tính:…………
Số TT
CHỈ TIÊU
Mã số
Tổng cộng
Chia ra
Hoạt động…
Hoạt động…
Hoạt động…
A
B
C
1
2
3
4
1
Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối kỳ trước chuyển sang (*)
01
2
Thu trong kỳ
02
Lũy kế từ đầu năm
03
3
Chi trong kỳ
04
Trong đó:
- Giá vốn hàng bán
05
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
06
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
07
Lũy kế từ đầu năm
08
4
Chênh lệch thu lớn hơn chi kỳ này (09=01+02-04) (*)
09
Lũy kế từ đầu năm
10
5
Nộp NSNN kỳ này
11
Lũy kế từ đầu năm
12
6
Nộp cấp trên kỳ này
13
Lũy kế từ đầu năm
14
7
Bổ sung nguồn kinh phí kỳ này
15
Lũy kế từ đầu năm
16
8
Trích lập các quỹ kỳ này
17
Lũy kế từ đầu năm
18
9
Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối cuối kỳ này (*) (19=09-11-13-15-17)
(*) Nếu chi lớn hơn thu thì ghi số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mã chương:………………
Đơn vị báo cáo:……………
Mã đơn vị SDNS:…………
Mẫu số B04-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TSCĐ
Năm……
Đơn vị tính:…………
STT
- Loại tài sản cố định
- Nhóm tài sản cố định
Đơn vị tính số lượng
Số đầu năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Số cuối năm
SL
GT
SL
GT
SL
GT
SL
GT
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
I
TSCĐ hữu hình
1.1
Nhà cửa, vật kiến trúc
- Nhà ở
- Nhà làm việc
- …
1.2
Máy móc, thiết bị
……
1.3
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
……
1.4
Thiết bị, dụng cụ quản lý
……
TSCĐ khác
II
TSCĐ vô hình
………………
………………
2.2
………………
………………
Cộng
x
x
x
x
x
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mã chương:………………
Đơn vị báo cáo:……………
Mã đơn vị SDNS:…………
Mẫu số B05-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO SỐ KINH PHÍ CHƯA SỬ DỤNG ĐÃ QUYẾT TOÁN NĂM TRƯỚC CHUYỂN SANG
Năm……
Đơn vị tính:………
STT
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
SỐ TIỀN
A
B
C
1
I
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
1
Số dư năm trước chuyển sang
01
2
Số phát sinh tăng trong năm
02
3
Số đã sử dụng trong năm
03
4
Số dư còn lại cuối năm (01+02-03)
04
II
Giá trị khối lượng SCL TSCĐ
1
Số dư năm trước chuyển sang
05
2
Số phát sinh tăng trong năm
06
3
Số đã hoàn thành bàn giao trong năm
07
4
Số dư còn lại cuối năm (05+06-07)
08
III
Giá trị khối lượng XDCB
1
Số dư năm trước chuyển sang
09
2
Số phát sinh tăng trong năm
10
3
Số đã hoàn thành bàn giao trong năm
11
4
Số dư còn lại cuối năm (09+10-11)
12
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mã chương:………………
Đơn vị báo cáo:……………
Mã đơn vị SDNS:…………
Mẫu số B06-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm……
I- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRONG NĂM
1/ Tình hình biên chế, lao động, quỹ lương:
- Số CNVC có mặt đến ngày 31/12: ............................................. Người
Trong đó: Hợp đồng, thử việc:..................................................... Người
-
Tăng trong năm:........................................................................ Người
- Giảm trong năm:........................................................................ Người
- Tổng quỹ lương thực hiện cả năm:............................................. Người
Trong đó: Lương hợp đồng........................................................... Đồng
IV- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘP NGÂN SÁCH VÀ NỘP CẤP TRÊN
STT
CHỈ TIÊU
Số phải nộp
Số đã nộp
Số còn phải nộp
A
B
1
2
3
I
Nộp ngân sách
- Thuế môn bài
- Thuế GTGT
- Thuế TNDN
- Thuế thu nhập cá nhân
- …………
II
Nộp cấp trên
-
-………
Cộng
V- TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỰ TOÁN
Loại
Khoản
Nội dung
Dự toán năm trước chuyển sang
Dự toán giao trong năm (Kể cả số điều chỉnh tăng, giảm)
Tổng dự toán được sử dụng
Dự toán đã nhận
Dự toán bị hủy
Dự toán thực còn lại ở Kho bạc
Tổng số
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Rút từ Kho bạc
Nhận bằng lệnh chi
Ghi thu ghi chi
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1- Dự toán thuộc Ngân sách nhà nước
2- Dự toán thuộc nguồn khác
VI- NGUỒN PHÍ, LỆ PHÍ CỦA NSNN ĐƠN VỊ ĐÃ THU VÀ ĐƯỢC ĐỂ LẠI TRANG TRẢI CHI PHÍ (Chi tiết theo từng Loại, Khoản)
1- Nguồn phí, lệ phí năm trước chưa sử dụng được phép chuyển sang năm nay
2- Nguồn phí, lệ phí theo dự toán được giao trong năm
3- Nguồn phí, lệ phí đã thu và ghi tăng nguồn kinh phí trong năm
4- Nguồn phí, lệ phí được sử dụng trong năm (4=1+3)
5- Nguồn phí,
lệ phí đã sử dụng đề nghị quyết toán
6- Nguồn phí, lệ phí giảm trong năm (nộp trả, bị thu hồi)
7- Nguồn phí, lệ phí chưa sử dụng được phép chuyển năm sau (7=4-5-6)
VII- TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN KINH PHÍ (Chi tiết theo Loại, Khoản):
1- Số phí, lệ phí đã thu phải nộp NSNN nhưng được để lại đơn vị:
Trong đó:
- Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng
nguồn kinh phí
- Chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và chưa được ghi tăng nguồn kinh phí
2- Tiền, hàng viện trợ không hoàn lại đã tiếp nhận trong kỳ được phép bổ sung nguồn kinh phí:
2.1- Tiền, hàng viện trợ phí dự án:
Trong đó:
- Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động
- Chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi
ngân sách và chưa được ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động.
2.2- Tiền, hàng viện trợ theo chương trình, dự án:
Trong đó:
- Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí dự án;
- Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí đầu tư XDCB;
- Chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách (Chi tiết tiền, hàng viện trợ dùng cho hoạt động dự án,
hoạt động đầu tư XDCB) và chưa được ghi tăng nguồn kinh phí.
2.2- Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp I, II
Mã chương:………………
Đơn vị báo cáo:……………
Mã đơn vị SDNS:…………
Mẫu số B02/CT-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ
VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG
Năm………
PHẦN I- TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ
STT
NGUỒN KINH PHÍ
CHỈ TIÊU
Mã số
Tổng số
Đơn vị A
Đơn vị B
Tổng số
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Tổng số
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Tổng số
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Tổng số
NSNN giao
Phí, lệ phí để lại
Viện trợ
Tổng số
NSNN giao
Phí, lệ phí để lại
Viện trợ
Tổng số
NSNN giao
Phí, lệ phí
Viện trợ
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
I
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Loại ……… Khoản ………
A
Kinh phí thường xuyên
1
Kinh phí chưa sử dụng năm trước chuyển sang
01
2
Kinh phí thực nhận năm nay
02
3
Tổng kinh phí được sử dụng năm nay (03=01+02)
03
4
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán năm nay
04
5
Kinh phí giảm năm nay
05
6
Kinh phí chưa sử dụng chuyển năm sau (06=03-04-05)
06
Loại …… Khoản ……
……………………
II
KINH PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG CỦA NHÀ NƯỚC
Loại …… Khoản
1
Kinh phí chưa sử dụng năm trước chuyển sang
13
2
Kinh phí thực nhận năm nay
14
3
Tổng kinh phí được sử dụng năm nay (15=13+14)
15
4
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán năm nay
17
5
Kinh phí chưa sử dụng chuyển năm sau (18=15-16-17)
18
Loại …… Khoản ……
………………………
III
KINH PHÍ DỰ ÁN
Loại ……… Khoản …………
1
Kinh phí chưa sử dụng năm trước chuyển sang
19
2
Kinh phí thực nhận năm nay
20
3
Tổng kinh phí được sử dụng năm nay (21=19+20)
21
4
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán năm nay
22
5
Kinh phí giảm năm nay
23
6
Kinh phí chưa sử dụng chuyển năm sau (24=21-22-23)
24
Loại …… Khoản ………
……………
IV
KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB
Loại …… Khoản ………
1
Kinh phí chưa sử dụng năm trước chuyển sang
25
2
Kinh phí thực nhận năm nay
26
3
Tổng kinh phí được sử dụng năm nay (27=25+26)
27
4
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán năm nay
28
5
Kinh phí giảm năm nay
29
6
Kinh phí chưa sử dụng chuyển năm sau
30
Loại………… Khoản………
………………………
PHẦN II- KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
Loại
Khoản
Nhóm mục chi
Mục
Tiểu mục
Nội dung chi
Mã số
Tổng số
Đơn vị A
…
Tổng số
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Tổng số
Ngân sách nhà nước
Tổng số
NSNN giao
Phí, lệ phí để lại
Viện trợ
Tổng số
NSNN giao
Phí, lệ phí để lại
Viện trợ
Nguồn khác
A
B
C
D
E
G
H
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
I- Chi hoạt động
100
1- Chi thường xuyên
101
2- Chi không thường xuyên
102
II- Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước
200
………………
III- Chi dự án
300
1- Chi quản lý dự án
301
2- Chi thực hiện dự án
302
………………
IV- Chi đầu tư XDCB
400
1- Chi xây lắp
401
2- Chi thiết bị
402
3- Chi phí khác
403
Cộng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mã chương:…………………
Đơn vị báo cáo:……………
Mã đơn vị SDNS:…………
Mẫu B03/CT-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO TỔNG HỢP THU, CHI HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH
Năm ………
Đơn vị tính:………
Số TT
CHỈ TIÊU
Mã số
Dự toán
Thực hiện
So sánh thực hiện/dự toán (%)
Số tuyệt đối (2-1)
Tăng (+)
Giảm (-)
A
B
C
1
2
3
4
5
1
Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối năm trước chuyển sang (*)
01
2
Thu trong năm
02
3
Chi trong năm
03
4
Chênh lệch thu lớn hơn chi
04
5
Nộp NSNN
05
6
Nộp cấp trên
06
7
Bổ sung nguồn kinh phí
07
8
Trích lập các quỹ
08
9
Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối đến cuối năm (*) (09=04-05-06-07-08)
09
(*) Nếu chi lớn hơn thu thì ghi số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mã chương:…………………
Đơn vị báo cáo:……………
Mã đơn vị SDNS:…………
Mẫu B04/CT-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH VÀ NGUỒN KHÁC CỦA ĐƠN VỊ
Năm ………
STT
CHỈ TIÊU
Mã số
Tổng số
Chia ra
Loại, khoản
Loại, khoản
…
A
B
C
1
2
3
4
I
Kinh phí chưa sử dụng và dự toán năm trước được phép chuyển sang năm nay (10=11+14)
10
1
Nguồn NSNN (11=12+13)
11
2
Kinh phí chưa sử dụng
12
3
Dự toán chưa rút còn ở Kho bạc
13
4
Nguồn khác
14
5
Trong đó: Nguồn lệ phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
15
II
Dự toán được giao trong năm (16=17+18)
16
1
Nguồn NSNN
17
2
Nguồn khác
18
3
Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
19
III
Tổng số được sử dụng trong năm (20=21+22)
20
1
Nguồn NSNN (21=11+17)
21
2
Nguồn khác (22=14+18)
22
3
Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
23
IV
Kinh phí đã nhận (24=25+26)
24
1
Nguồn NSNN
25
2
Nguồn khác
26
3
Trong đó: Phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
27
V
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán
28
1
Nguồn NSNN
29
2
Nguồn khác
30
3
Trong đó: Phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
31
IV
Kinh phí giảm (nộp trả) (32=33+34)
32
1
Nguồn NSNN (nộp trả, bị thu hồi)
33
2
Nguồn khác
34
VII
Kinh phí chưa sử dụng và dự toán năm nay chưa rút đề nghị chuyển sang năm sau
35
1
Nguồn NSNN (36=37+38)
36
2
Kinh phí chưa sử dụng
37
3
Dự toán chưa rút khỏi còn ở Kho bạc
38
4
Nguồn khác
39
5
Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
40
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Lưu trữ
Ghi chú
Ý kiến
Facebook
Email
In
MINISTRY OF FINANCE -------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness ---------------
No.: 19/2006/QD-BTC
Hanoi, March 30, 2006
DECISION
ENFORCING THE REGULATIONS ON ADMINISTRATIVE ACCOUNTING
THE MINISTER OF FINANCE
Pursuant to the Law on State Budget No. 01/2002/QH11 dated December 16, 2002;
Pursuant to the Law on Accounting No. 03/2003/QH11 dated June 17, 2003 and Decree No.128/2004/ND-CP dated May 31, 2004 of the
Government on providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Accounting applied to the sector of state economy;
Pursuant to Decree No. 77/2003/ND-CP dated July 01, 2003 of the Government on defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of Director of Department of Accounting and Auditing Regulations, Department of Public Administration,
Department of the State budget and the Chief of the Ministry Office of Finance.
HEREBY DECIDES
...
...
...
Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
First section: Accounting Record System;
Second section: Accounting Entry System;
Third section: Accounting Book and Bookkeeping System;
Forth section: Financial
Statement System;
Article 2: Regulations on the administrative accounting enforced under this Decision shall be applied to:
- Regulatory agencies, public service providers and any organization that uses the State budget, including those who are responsible for the State budget’s revenues and expenditures at all administrative levels; the Office of the National Assembly; Office of the President; Office of the Government; People’s
Court and Procuracy at all administrative levels; Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies; People’s Council, People’s Committee of provinces and communes; political organizations, socio-political organizations, occupational socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations financially supported by the State budget; public service providers wholly or partially supported by the State budget; national asset management agency; the management
board of investment projects financed by the State budget; associations, unions, federations and others whose operation is partially financed by the state budget.
- The People’s armed forces, including the Military Court and Procuracy (except for businesses directly under the authority of the People’s armed forces);
- Public service providers, organizations of which the operation is not financed by the State budget (Except for privately-owned
public service providers), including: public service providers balancing their receipts and expenditures on their own; non-governmental organizations; associations, unions and federations balancing their revenues and expenditures on their own; social organizations; socio-professional organizations exercising financial autonomy; other organizations that do not live on the State budget.
Article 3.This Decision shall take effect after 15 days from the date of being published on the official gazette and supersede the administrative accounting regulations enforced under the Decision 999-TC/QD/CDKT dated November 02, 1996 of the Ministry of Finance and other Circulars on amending the administrative accounting regulations enforced under the Decision No.999-TC/QD/CDKT.
...
...
...
Please sign up or sign in
to your Pro Membership to see English documents.
Article 4. The People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces shall be responsible to supervise the implementation of these accounting regulations at public administrative units under their authority.
Ministries, ministerial-level, governmental agencies, unions and others according to
regulations in Article 2 of this Decision, shall assume their responsibility for supervising the implementation at those under their authority.
Article 5. The Director of Department of Accounting and Auditing Regulations, Department of Public Administration, Department of the State budget and the Chief of the Ministry Office of Finance and heads of relevant units directly under the Ministry of Finance shall be
responsible for the dissemination, guidance, inspection and enforcement of this Decision./.
PP. MINISTER DEPUTY MINISTER
Tran Van Ta
ATTACHED FILE
...
...
...
Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành