Lỗi quên giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Hiện nay, rất nhiều lái xe đi ra đường mà không mang theo giấy tờ, đặc biệt là người điều khiển xe máy. Đến khi vi phạm giao thông và bị CSGT kiểm tra mới tá hoả "gãi đầu gãi tai".

Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 nêu rõ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông cần mang theo các loại giấy tờ sau: Giấy đăng ký xe; Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô (Giấy đăng kiểm).

Những giấy tờ trên đều phải là bản chính, trừ trường hợp được quy định tại khoản 13, Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, khi các đơn vị tín dụng giữ giấy đăng ký phương tiện để đảm bảo chủ xe thực hiện nghĩa vụ trả tiền, người điều khiển phương tiện được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe và cần kèm theo bản gốc biên nhận (còn hiệu lực) từ tổ chức tín dụng.

Lỗi quên giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2024
Không mang các loại giấy tờ theo quy định có thể bị CSGT xử phạt nặng. (Ảnh: Hoàng Hiệp)

Như vậy, nếu người điều khiển các phương tiện giao thông không có một trong các giấy tờ trên có thể bị CSGT xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Tuy nhiên, hành vi "quên mang" và "không có giấy tờ xe" sẽ nhận mức phạt khác nhau, cụ thể:

Về Giấy đăng ký xe:

- Lái xe quên mang theo: Phạt tiền từ 200-400 nghìn đối với ô tô; từ 100-200 nghìn đối với mô tô, xe máy.

- Không có: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với ô tô; từ 300-400 nghìn đồng với mô tô, xe máy.

Với lỗi quên mang hoặc không có Giấy đăng ký xe, phương tiện vi phạm đều bị tạm giữ tối đa 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Hết thời gian này, nếu lái xe vẫn không xuất trình được giấy tờ hoặc không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước. (Quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Về Giấy phép lái xe:

- Quên mang: Phạt tiền từ 200-400 nghìn đồng đối với ô tô; từ 100-200 nghìn đồng với mô tô, xe máy.

- Không có: Phạt tiền từ 4-6 triệu đồng đối với ô tô; từ 3-4 triệu đồng đối với mô tô từ 175 cm3 trở lên; từ 800 nghìn đến 1,2 triệu đồng với mô tô dưới 175 cm3.

Về Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự:

Mức phạt đối với "quên mang" và "không có" hoặc có nhưng không còn hiệu lực là như nhau. Với ô tô là 400-600 nghìn đồng; mô tô, xe máy là 100-200 nghìn đồng.

Về Giấy đăng kiểm xe ô tô:

- Quên mang theo Giấy chứng nhận đăng kiểm: Phạt tiền từ 200-400 nghìn đồng.

- Không có Giấy chứng nhận đăng kiểm hoặc tem đăng kiểm, có giấy chứng nhận đăng kiểm nhưng hết hạn từ 1 tháng trở lên: Mức phạt tiền từ 4-6 triệu đồng.

Như vậy, dù chỉ sơ ý quên mang theo các loại giấy tờ khi điều khiển ô tô, xe máy ra đường cũng có thể bị xử phạt rất nặng. Do vậy, trước khi lên xe, tài xế cần kiểm tra các loại giấy tờ, đảm bảo đầy đủ và còn thời hạn sử dụng.

Hoàng Hiệp

Bạn có góc nhìn (hoặc có trải nghiệm) nào về vấn đề trên? Hãy chia sẻ bài viết về Ban Ô tô xe máy theo email: [email protected]. Các nội dung phù hợp sẽ được đăng tải. Xin cảm ơn!

Lỗi quên giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Xe 7 chỗ tháo rời hàng ghế cuối có qua được cửa đăng kiểm không?Nhiều người sử dụng ô tô 7 chỗ nhưng lại chỉ có nhu cầu dùng 2 hàng ghế, do vậy họ tháo rời hẳn hàng ghế cuối để tạo không gian rộng rãi hơn. Tuy nhiên, việc làm này có thể bị cả đơn vị đăng kiểm và CSGT "tuýt còi".

- Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Theo điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

1.2 Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy

- Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe.

Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.

Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:

Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

2. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe

2.1 Mức phạt đối với xe ô tô

- Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

2.2 Đối với xe mô tô, xe gắn máy

- Trường hợp không có giấy phép lái xe:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3.

Theo Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

Theo Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.

Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

3. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm

- Mức phạt đối với xe ô tô: Trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Theo điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

- Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy: Trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Như vậy, người tham gia phương tiện giao thông cần chú ý mức phạt hành chính dành cho các lỗi về giấy tờ xe khi tham gia giao thông đường bộ của năm 2022.

Chí Nhân

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Quên mang giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt lỗi quên không mang giấy đăng ký xe Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

Quên mang Giấy phép lái xe phạt bao nhiêu tiền?

+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Quên CCCD khi đi xe máy phạt bao nhiêu?

Như vậy, theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP/NĐ-CP, việc người dân không mang theo căn cước công dân bên mình khi ra đường sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Xe không giấy tờ bị phạt bao nhiêu?

Mức phạt lỗi quên giấy tờ xe: Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), nếu không mang theo giấy đăng ký xe, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng.