Lỗi quá tốc độ ô tô 10km phạt bao nhiêu năm 2024

//binhphuoc.gov.vn/vi/stp/an-toan-giao-thong/quy-dinh-toc-do-toi-da-va-muc-xu-phat-khi-lai-xe-vuot-qua-toc-do-toi-da-cho-phep-1644.html /themes/binhphuoc/images/no_image.gif

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử //binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png

Theo số liệu thống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia, mỗi năm Việt Nam có hàng ngàn người chết vì tai nạn giao thông, trong đó, rất nhiều vụ tai nạn xảy ra do tài xế chạy xe vượt quá tốc độ cho phép. Khi tham gia giao thông người điều khiển xe phải tuân thủ quy định về tốc độ tối đa. Vì vậy, pháp luật đã có quy định về tốc độ tối đa cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và mức phạt khi lái xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép khi tham gia giao thông, cụ thể tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ và Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29/8/2019 của Bộ Giao thông Vận tải, như sau:

1. Quy định về tốc độ tối đa của các loại xe: 1.1. Trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]: Theo Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc] được quy định như sau: - Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h. - Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h. - Riêng xe máy chuyên dùng, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự: tối đa 40 km/h. 1.2. Ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]: Theo Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tối độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc] được quy định như sau: - Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn: + Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới; - Xe ô tô chở người trên 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn [trừ ô tô xi téc]: + Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. - Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng [trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông]: + Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. - Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc: + Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. 2. Mức phạt khi lái xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau: 2.1. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h [điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]. - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h [điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng [điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Quá tốc độ 10 đến 20 km phạt bao nhiêu tiền?

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

Chạy quá tốc độ 12km phạt bao nhiêu?

Thông thường thì công an giao thông sẽ tước Giấy phép lái xe 02 tháng. Kết luận: Với hành vi vi phạm là chạy quá tốc độ 12km/h thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính là 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Chạy quá tốc độ 17km phạt bao nhiêu?

Trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h sẽ chịu mức phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ chịu mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Chạy xe quá tốc độ 15km phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, chạy xe máy quá tốc độ 15 km/h sẽ chịu mức phạt hành chính với số tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Có thể thấy rằng mức phạt đối với lỗi chạy xe quá tốc độ 15 km/h thường bắt nguồn từ việc không làm chủ tốc độ khi tham gia giao thông.

Chủ Đề