Làm cách nào để chuyển dữ liệu giữa các activity trong android?
Chúng ta chỉ có duy nhất một cách để truyền dữ liệu qua lại giữa các Activity. Đó là cách “nhét” dữ liệu vào Intent và nhờ thành phần này chuyển giúp. Hệ thống sẽ đảm bảo dữ liệu được gửi qua “nguyên vẹn” và kịp thời ở Activity mới. Ồ, vậy Intent ngoài việc kích hoạt các thành phần của Android, trong đó có Activity như bạn đã biết, nay lại có công năng của “người vận chuyển” nữa. 1.Truyền dữ liệu đến thành phần đích Dữ liệu được “nhét” vào trong Intent và được lấy ra khỏi Intent theo các cặp dữ liệu dạng key/value. Key ở đây là một chuỗi, giúp định danh cho dữ liệu value. Nếu bạn để vào trong Intentcặp key/value nào, thì bạn phải lấy ra bởi cặp key/value đó, phải đảm bảo khai báo đúng key và lấy ra đúng kiểu dữ liệu của value khi để vào. Điều này tương tự như khi bạn di chuyển đi chơi xa, thì khi đóng gói hành lý của bạn, nhân viên tiếp nhận hành lý phải dán nhãn tên của bạn hay ID của bạn lên hành lý, để đảm bảo bạn lấy đúng hành lý (chính là value) khi đến nơi dựa vào nhãn tên hay ID đó (chính là key). Tuy có một cách thôi, nhưng bạn có thể sử dụng một trong hai hình thức sau. Một là sử dụng Extra, hoặc sử dụng Bundle. Sự khác nhau giữa hai cách này theo mình là không quan trọng, bạn nên biết cả hai cách, và sẽ có lời khuyên của mình nên sử dụng cách nào ở bên dưới. Cách 1: dùng Extra truyền nhận dữ liệu bằng Extra là cách dễ nhất. Đầu tiên, để gửi dữ liệu bằng Extra. Sau khi khai báo Intent và trước khi bạn dùng nó để kích hoạt activity nào đó, bạn có thể sử dụng các phương thức được nạp chồng của nó để gửi dữ liệu. Các phương thức đó có chung một tên là putExtra(). Bạn nhớ là các phương thức putExtra() này không có s đằng sau Extra nhé. Extra có s sẽ dành cho mục Bundle dưới đây. Với mỗi putExtra() như vậy, tham số đầu tiên chính là key mà mình có nói trên kia. Tham số thứ hai tương tự chính là value. Phương thức này được nạp chồng làm nhiều bản để bạn dễ dàng sử dụng từng loại value mà bạn muốn. Tuy nhiên bạn đừng để ý hai kiểu value là Parcelable và Serializable, hai kiểu này hơi phức tạp một chút, chúng ta sẽ có một bài viết riêng về hai kiểu này khi thích hợp. Đoạn code sau ví dụ cách để đặt dữ liệu vào Intent bằng Extra. Intent intent = new Intent(this, ContactActivity.class); intent.putExtra("Key_1", "Truyền một String"); // Truyền một String intent.putExtra("Key_2", 5); // Truyền một Int intent.putExtra("Key_3", true); // Truyền một Boolean startActivity(intent);Nhận Dữ Liệu Khi này, theo như ví dụ trên thì ContactActivity sẽ được kích hoạt với dữ liệu là ba cặp key/value được truyền qua. Ở phương thức onCreate() hoặc bất cứ chỗ nào của ContactActivity, bạn đều có thể lấy bất cứ cặp key/value nào ra dùng. Bằng cách gọi đến getXxxExtra(). Mình ghi chung là Xxx, vì Xxx này sẽ được bạn thay thế bằng kiểu dữ liệu phù hợp với keybên “đóng gói”, như getBooleanExtra(), getStringExtra(), getIntExtra(),… Dĩ nhiên tham số name truyền vào phương thức này phải đúng là key bên đóng gói luôn. Một số phương thức cần phải có tham số thứ hai, tham số này chính là dữ liệu mặc định nếu như hệ thống không tìm thấy dữ liệu với key mà bạn cung cấp. Việc cung cấp tham số thứ hai này tránh một số lỗi xảy ra đối với chương trình của chúng ta. Đoạn code sau minh họa cách lấy dữ liệu ra khỏi Intent bằng Extra ở onCreate() của Activity. Bạn có thể thấy từng cặp key/value khớp với khi bạn đặt dữ liệu vào trên kia. Cách 1: dùng Bundle truyền nhận dữ liệu. Thực ra Bundle và Extra không khác gì nhau hết. Nếu như Extra trên kia sẽ “xé lẻ” dữ liệu ra và gởi theo từng dòng. Thì Bundle sẽ giúp bạn “đóng gói” dữ liệu lại và gởi nguyên kiện. Tất nhiên Bundle sẽ tiện hơn trong trường hợp bạn muốn gởi cùng một bộ dữ liệu đến nhiều Activity khác nhau. Ngoài nhiệm vụ đóng gói dữ liệu để truyền qua lại giữa các Activity ở bài học này, thì Bundle còn dùng trong một số mục đích khác, đơn cử như truyền dữ liệu qua Fragment mà bạn sẽ được biết ở bài sau. Nên tốt hơn hết bạn nên học cách sử dụng Bundle ngay từ bài này nhé. Chỉ có phát sinh vài dòng code so với Extra trên kia thôi, đầu tiên là dòng tạo ra Bundle. Sau đó vẫn là các dòng đặt dữ liệu vào Bundle, các dòng này có hơi khác với các dòng đặt dữ liệu vào Extra một chút, nếu với Extra bạn dùng các phương thức nạp chồng với cùng một tên putExtra() thì với Bundle bạn phải dùng đúng phương thức putXxx() với Xxx là kiểu dữ liệu bạn cần dùng. Nhận Dữ Liệu Cũng tương tự như bên gửi thôi, nếu đã gửi theo Bundle, thì bên nhận cũng sẽ nên nhận theo Bundle trước rồi mới lấy từng dữ liệu ra dùng. Để lấy Bundle ra khỏi Intent thì chúng ta có phương thức getExtras(). Sau khi lấy Bundle ra khỏi Intent, việc tiếp theo sẽ gọi đến các phương thức getXxx() của nó. Các phương thức này của Bundle cũng giống như các phương thức getXxxExtra() của Extratrên kia. Chỉ khác một chỗ getXxx() của Bundle thường có hai phương thức nạp chồng, giúp bạn linh động hơn. Thường thì bạn nên dùng getXxx() với hai tham số, như vậy bạn có thể định nghĩa được giá trị mặc định cho từng phương thức khi mà nó không tìm thấy dữ liệu từ key mà bạn cung cấp, giúp tránh một số lỗi không cần thiết. Ngoài ra,chúng ta cũng có thể truyền Đối Tượng qua lại giữa các Activity, các đối tượng này phải được Serialize Trong trường hợp truyền đối tượng thì ta dùng putSerializable và getSerializable Ví dụ: Trong ví dụ này chúng ta sẽ làm ứng dụng gồm có 2 Activity. MainActivity cho người sử dụng nhập 2 số, sau đó click vào Button "Tính", chuyển qua SumActivity nhận 2 số truyền từ MainActivity, sau đó, thực hiện phép tính tổng rồi hiển thị ra màn hình SumActivity.Tiến hành tạo project, vào thư mục res /layout -> activity_main.xml thiết kế giao diện sau: Bước 1: Tạo một project tên là SumTwoNumber: File->New->Android Application Project điền các thông tin ->Next ->Finish Bước 2: Mở res -> layout -> xml (hoặc) activity_main.xml và thêm code. Bước 3: Mở src -> package -> MainActivity.java Bước 4: Tạo một mới Activity Android mới đặt tên SumActivity. Mở res -> layout -> xml (hoặc) activity_sum.xml và thêm code. Bước 5: Mở src -> package -> SumActivity.java Download ví dụ Ứng dụng này được phát triển bởi adt bundle, android 4.2 sử dụng minimum sdk 8 and target sdk 21. Kết quả khi chạy ứng dụng: Nhập vào 2 số và click vào "Tính": Kết quả: 2. Lấy kết quả trả về từ một Activity. Trong Android, việc truyền và nhận dữ liệu và kết quả giữa các Activity rất hay được sử dụng, và đây cũng là một trong những bài học cơ bản đầu tiên mà mỗi bạn khi bắt đầu tìm hiểu về lập trình Android đều cần biết. Bằng cách sử dụng startActivityForResult(Intent intent, int requestCode) thay vì dùng startActivity() bạn có thể start một Activity và sau đó nhận kết quả trả về từ Activity đó thông qua phương thức onActivityResult(). - Chúng ta sẽ dựa vào requestCodeID và resultCode để xử lý.
– Việc tạo Intent trong trường hợp này cũng y xì như trường hợp trước. Nó chỉ khác hàm gọi : Ví dụ: Trong ví dụ này chúng ta sẽ làm ứng dụng gồm có 2 Activity Android – Khi nhập số và nhấn “Lưu bình phương” thì nó sẽ truyền số này qua MainActivity và cập nhật ListView với số này là nhân bình phương. – Khi nhập số và nhấn “lưu số gốc” thì nó sẽ truyền số này qua MainActivity và cập nhật ListView với đúng số gốc này. – Bạn chú ý là phải đóng Dialog ngay, vì nếu không đóng thì onActivityResult sẽ không sảy ra. onActivityResult chỉ sảy ra trong foreground life time. – Tiến hành tạo project, vào thư mục res /layout -> activity_main.xml thiết kế giao diện sau: Bước 1: Tạo một project tên là IntentResult: File->New->Android Application Project điền các thông tin ->Next ->Finish Bước 2: Mở res -> layout -> xml (hoặc) activity_main.xml và thêm code. Bước 3: Mở src -> package -> MainActivity.java Ta kiểm tra requestCode và resultCode cho đúng, requestCode là bên MainActivity dùng để triệu gọi một Activity bất kỳ nào đó resultCode là kết quả trả về trong hàm setResult(resultcode, intent); của sub Activity nào đó. Hàm này cho chúng ta biết kết quả trả về là code nào và đồng thời cho ta biết luôn Intent của nó. Dựa vào Intent này mà trong onActivityResult ta có thể dễ dàng lấy thông số ra (đối số thứ 3) package hiepsiit.com.intentresult; import java.util.ArrayList; import android.app.Activity; import android.content.Intent; import android.os.Bundle; import android.view.Menu; import android.view.MenuItem; import android.view.View; import android.view.View.OnClickListener; import android.widget.ArrayAdapter; import android.widget.Button; import android.widget.ListView; public class MainActivity extends Activity { public static final int REQUEST_CODE_INPUT=113; public static final int RESULT_CODE_SAVE1=115; public static final int RESULT_CODE_SAVE2=116; Button btnInputData; ListView lvData; ArrayListBước 4: Tạo một mới Activity Android mới đặt tên ActivityInput. Mở res -> layout -> xml (hoặc) activity_input.xml và thêm code. Bước 5: Mở src -> package -> SumActivity.java Bước 5: Cấu hình ActivityInput dưới dạng Dialog: Mở Manifest để cấu hình như hình bên dưới: Chọn Theme: @android:style/Theme.Holo.Dialog.Tại màn hình trên ta chọn đúng Activity muốn làm Dialog rồi tìm tới thuộc tính Theme, nhấn vào nút “Browse”…: Download ví dụ Ứng dụng này được phát triển bởi adt bundle, android 4.2 sử dụng minimum sdk 11 and target sdk 21. Kết quả khi chạy ứng dụng: Sau đó click vào "Mở Activity Nhập Dữ Liệu": Nhập số cần tính chọ nút "Lưu Bình Phương": Cập nhật công nghệ từ Youtube tại link: https://www.youtube.com/channel/UCOxeYcvZPGf-mGLYSl_1LuA/videos Để tham gia khóa học công nghệ truy cập link: http://thuvien.hocviendaotao.com Mọi hỗ trợ về công nghệ email: |