Koilocyte là gì

2. Ca lâm sàng

Bệnh nhân: Trần Văn NH; Giới: Nam; Tuổi: 55.

Địa chỉ: Đồng Liên – Thái Nguyên.

Ngày 17/11/2017 bệnh nhân vào viện  khám với lý do có khối u vùng đầu, ban đầu khối u nhỏ bằng đầu ngón tay, sau to dần. Gần đây, khối u to nhanh, khi gội đầu dễ chảy máu tại khối u.

Khám lâm sàng thấy khối u dạng sùi kích thước khoảng 3,5 x 3 x 3 cm, mật độ mềm, chạm vào dễ chảy máu.

Bệnh nhân được làm xét nghiệm tế bào học và có kết quả xét nghiệm là: Hình ảnh ung thư biểu mô tế bào vảy.

Bệnh nhân được phẫu thuật cắt u ngày 20/11/2017  

Kết quả xét nghiệm Giải phẫu bệnh

Đại thể:  khối u sùi, kích thước 3,5 x 3 x 3 cm. Diện cắt màu trắng xám.

Vi thể: U có cấu trúc nhú được phủ bởi biểu mô vảy biệt hóa rõ, sừng hóa dầy, tế bào vảy điển hình, một số tế bào có quầng sáng quanh nhân [Tế bào Koilocyte]. Tế bào u xâm nhập sâu trong mô đệm [hình 1 và 2]. Mô đệm tăng sinh xơ, nhiều tế bào viêm mạn tính [lympho bào].

Hình 1: Hình ảnh vi thể ung thư biểu mô vảy dạng nhú [H&E, 5x]

Số tiêu bản: 143

Hình 2: Hình ảnh vi thể ung thư biểu mô vảy dạng nhú [H&E, 10x]

Số tiêu bản: 143

Chẩn đoán: Ung thư biểu mô vảy dạng nhú, xâm nhập [verrucous carcinoma invasive]   

3. Bàn luận

Ung thư biểu mô vảy dạng nhú là ung thư biểu mô tế bào vảy độ thấp thường gặp ở da và cơ. U đặc trưng bởi sự phát triển chậm và xâm nhập tối thiểu, hiếm khi di căn xa. U chia làm 4 típ dựa vào vị trí thường gặp như sinh dục, khoang miệng, chi và các vị trí khác ở da [trong các vị trí khác ở da, các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ gặp ở chân là 90%].

Các yếu tố nguy cơ bao gồm các tổn thương viêm mạn tính hoặc các yếu tố kích thích, nhiễm HPV. Ung thư vùng vòm họng liên quan tới khói thuốc lá.

Chẩn đoán ung thư biểu mô vảy dạng nhú dựa vào:

- Thăm khám lâm sàng: xác định kích thước, mật độ u.

- Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm mô bệnh học [hoặc giải phẫu bệnh].

Điều trị: phẫu thuật cắt bỏ u, đốt u bằng laser, hóa chất hoặc xạ trị tùy theo giai đoạn ung thư.

Tiên lượng: ung thư biểu mô vảy dạng nhú nếu được phát hiện và điều trị sớm khi chưa di căn có thể khỏi hoàn toàn.

4. Kết luận

         Ung thư biểu mô vảy dạng nhú là khối u ác tính, tiên lượng tốt. Do vậy, với những tổn thương giống mụn cơm xuất hiện thời gian dài và không đáp ứng với điều trị thông thường thì nên làm giải phẫu bệnh để chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời cho bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo:

1. Szentirmay Z., Polus K., Tamas L. and et al [2005], “Human papillomavirus in head and neck cancer: molecular biology and clinicopathological correlations”, Cancer Metastasis Rev, 24 [1], pp. 19-34.

2. Headington J. T. [1978], “Verrucous carcinoma”, Cutis, 21 [2], pp. 207-211.

3. Tharp M. E. and Shidnia H. [1995], “Radiotherapy in the treatment of verrucous carcinoma of the head and neck”, Laryngoscope, 105 [4], pp 391-96.

Ths.BS. Nguyễn Thu Thủy : Bộ môn Giải phẫu bệnh: SĐT: 0977.291.335

Kiểm tra bằng kính hiển vi trên mô sinh thiết có thể giúp bác sĩ tìm hiểu xem có phải là mụn cóc sinh dục ở người hay không

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Bác sĩ có thể lấy một mẫu, hoặc sinh thiết mô bất thường. Phần lớn mụn cóc không cần sinh thiết. Nhưng sinh thiết có thể được thực hiện nếu mụn cóc sinh dục không thể dễ dàng xác định bằng khám thực thể hoặc trong khi khám phụ khoa bằng dụng cụ phóng đại ánh sáng [soi cổ tử cung]. Kiểm tra bằng kính hiển vi trên mô sinh thiết có thể giúp bác sĩ tìm hiểu xem có phải là mụn cóc sinh dục ở người hay không.

Sinh thiết có thể được thực hiện tại phòng bác sĩ hoặc phòng khám. Có thể tiêm thuốc gây tê [gây tê cục bộ]. Điều này có nhiều khả năng được sử dụng để sinh thiết vùng sinh dục ngoài ở cả nam và nữ: bao gồm âm hộ, bìu hoặc dương vật. Việc tiêm có thể gây đau đớn. Nhưng gây tê cục bộ là cần thiết khi sinh thiết có khả năng đau đớn hơn so với tiêm.

Thường không có biến chứng sau khi sinh thiết.

Chỉ định sinh thiết

Có thể sinh thiết nếu bất kỳ điều nào sau đây là đúng:

Bác sĩ không chắc chắn loại mô bất thường hiện diện.

Mụn cóc không đáp ứng với điều trị.

Mụn cóc xuất hiện bất thường.

Ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết

Kết quả sinh thiết có thể bao gồm những điều sau đây:

Bình thường

Không có tế bào bất thường được tìm thấy, điều này thường có nghĩa là không có vi-rút.

Khác thường

Các tế bào bất thường được gọi là koilocytes được tìm thấy. Koilocytes là những tế bào rỗng hoặc lõm xuất hiện khi kiểm tra dưới kính hiển vi. Các tế bào Koilocyte được thu thập từ các khu vực bộ phận sinh dục hoặc hậu môn là bất thường và cho thấy nhiễm vi rút u nhú ở người [HPV].

Các loại tổn thương da khác cũng có thể được tìm thấy.

Những thay đổi tế bào cổ tử cung bất thường do HPV gây ra sẽ được quản lý khác với cách điều trị mụn cóc ở bộ phận sinh dục.

Điều cần biết thêm

Điều trị cho các tế bào bất thường bao gồm chờ đợi thận trọng mà không cần can thiệp, điều trị y tế hoặc loại bỏ các mô bất thường.

Quyết định làm sinh thiết sẽ dựa trên việc liệu kết quả sinh thiết có khả năng ảnh hưởng đến việc điều trị hay không.

Nếu sinh thiết xác nhận mụn cóc ở bộ phận sinh dục nam, âm đạo hoặc quanh hậu môn, điều trị y tế là một lựa chọn.

Quan hệ tình dục nên tránh cho đến khi khu vực sinh thiết được chữa lành.

Chủ Đề