Khi mới ra đời máy tính điện tử là công cụ lao động trở giúp con người trong công việc nào sau đây

Việc sử dụng máy tính và các thiết bị điện tử cầm tay hỗ trợ nhà bán lẻ trực tuyến lẫn các chuỗi cửa hàng khả năng theo dõi hàng hóa tại các kho hàng, các khu vực mặt bằng, tại phòng bán hàng và kể cả sau khi sản phẩm đã xuất kho thông qua những dãy mã vạch. Những nhân viên thu ngân sẽ quét mã vạch tại các điểm bán hàng đã được trang bị hệ thống công nghệ và thông tin mua hàng sẽ được đưa thẳng vào hóa đơn cho khách. Sau đó, sản phẩm sẽ được di chuyển khỏi kho hàng và được quy đổi thành giá trị vào tài khoản doanh thu. Đối với những người bán trực tuyến, các hệ thống máy tính và mã vạch đều được sử dụng cho công việc theo dõi công đoạn đóng gói và vận chuyển sản phẩm. Khi một sản phẩm được quét khỏi kho chứa bởi nhân viên bán hàng, một dãy mã số phục vụ việc kiểm tra sản phẩm sẽ ra đời và một lần nữa sản phẩm được theo dõi thông qua thiết bị cầm tay mà người phân phối và người giao hàng sử dụng trong thời gian sản phẩm được chuyển tới tay khách hàng.

Các công việc quản lý bán hàng rất cần sự hỗ trợ của công nghệ máy tính.

Vài ví dụ về các công việc đặc thù:

Thu ngân

Người vận chuyển

Quản lý kho

Văn thư

Nhân viên bưu điện

Nhân viên phân phối

Chuyên gia vận chuyển

Nhân viên nhập kho

Quản lý cửa hàng

Quản lý cung ứng

Đơn vị liên kết kho hàng

2. Các công việc kế toán và sổ sách kế toán

Trong ngành kế toán, phần mềm máy tính đã thay thế vai trò của vô số kế toán viên và kiểm toán viên trong việc quản lý và phân tích sổ kế toán của các tài khoản nội bộ khác nhau để sau đó đưa vào sổ cái. Các máy tính cho phép một công ty kế toán quản lý tài khoản của hàng trăm khách hàng đồng thời cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ cơ hội theo dõi doanh thu của mình bằng cách sử dụng một nhân viên kế toán hoặc giao nhiệm vụ kế toán cho một thư ký. Thủ quỹ và các kế toán là cần thiết trong cả khu vực làm việc công và tư nhân.

Vài ví dụ về các công việc đặc thù:

Kế toán trưởng

Nhân viên kế toán

Trợ lý hành chính

Kiểm toán viên

Giao dịch viên ngân hàng

Thủ quỹ

Giám đốc tài chính

Giám sát kiểm toán

Chuyên gia phân tích tín dụng

Chuyên gia phân tích tài chính

Chuyên gia phân tích đầu tư

Nhân viên cho vay

Chuyên viên giám sát lương thưởng

Thư ký

Các chuyên gia kế toán, tài chính có mức độ nhu cầu máy tính rất cao.

3. Công việc xuất bản, thiết kế và soạn thảo

Trong thời nay, những công việc trong ngành nghệ thuật đang có xu hướng đòi hỏi việc sử dụng máy tính. Các tác giả viết câu chuyện bằng cách sử dụng phần mềm xử lý văn bản và câu chuyện được biến thành sách giấy hoặc sách kỹ thuật số bởi nhà thiết kế. Ngành Báo chí và thiết kế tạp chí đòi hỏi máy tính để soạn thảo, tạo tài nguyên kỹ thuật của các nghệ sĩ đồ họa, được chỉnh lý bởi các biên tập viên và trở thành các ấn bản kỹ thuật số bởi nhà thiết kế. Nhiếp ảnh gia cần sự hỗ trợ của máy ảnh kỹ thuật số vào việc chỉnh sửa bản in bằng phần mềm máy tính để bàn. Phim được quay bằng kỹ thuật số và sau đó được chỉnh sửa trên máy tính, và các tác phẩm nghệ thuật được thiết kế, sử dụng nhiều chương trình phần mềm sáng tạo khác nhau.

Các kiến trúc sư và nhà thiết kế nội thất cùng với các kỹ sư xây dựng cũng sử dụng máy tính đi kèm các chương trình hỗ trợ thiết kế độc quyền để cụ thể hóa thiết kế an toàn của công trình, các thành phố và các phần nội thất. Các công việc đòi hỏi việc soạn thảo nhiều loại văn bản như luật sư và các nhà làm luật cũng yêu cầu sử dụng máy tính cường độ cao.

Vài ví dụ về các công việc đặc thù:

Kiến trúc sư

Tác giả

Quay phim

Kỹ sư xây dựng

Quản lý xây dựng

Phóng viên tòa án

Nhà thiết kế

Giám đốc

Biên tập viên

Kỹ sư

Biên tập phim

Người thiết kế đồ họa

Nhà thiết kế nội thất

Luật sư

Nhà làm luật

Chuyên gia chỉnh sửa ảnh

Nhiếp ảnh gia

Nhà sản xuất

Quản lý dự án

Quay phim

Máy tính và các công cụ thiết kê mỹ thuật là những vật “bất ly thân” của những chuyên gia sáng tạo.

4. Các công việc về mạng lưới internet và những công việc kỹ thuật công nghệ

Các công việc về truyền thông xã hội, sàn giao dịch trực tuyến và làm nội dung trang web đã tạo ra một lĩnh vực công việc hoàn toàn mới tập trung vào khả năng vươn tới khách hàng nhanh nhất. Từ những nhà quảng cáo kỹ thuật số cho tới những chuyên gia quản lý truyền thông đại chúng, tới các chuyên gia tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, hằng hà sa số những công việc đòi hỏi sử dụng máy tính hoặc các thiết bị thông minh để truy cập internet và tiếp cận với khách hàng trực tuyến. Rất nhiều công việc trong số này cũng đòi hỏi việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng lẫn phần mềm trực tuyến để quản lý dữ liệu liên quan đến công việc ví dụ như việc theo dõi lưu lượng web, chuyển đổi và xác định phạm vi tiếp cận của truyền thông đại chúng. Các máy tính cũng rất quan trọng trong việc sản xuất các hệ thống máy tính khác và cả các trang web lẫn phần mềm máy tính.

Vài ví dụ về các công việc đặc thù:

Kỹ sư máy tính

Kỹ thuật viên sửa chữa máy tính

Nhà quản trị cơ sở dữ liệu

Chuyên gia tối ưu hóa công cụ tìm kiếm

Nhà phân tích truyền thông xã hội

Nhà quản lý phương tiện truyền thông

Nhà phát triển phần mềm

Chuyên gia phát triển nội dung web

Chuyên gia chỉnh sửa nội dung web

Làm về mạng máy tính mà không có máy tính dùng thì khác gì đi cày không có máy?

5. Công việc nhập liệu và các công việc của ngành Y tế

Các ngành công việc đa dạng sử dụng các phần mềm độc quyền để quản lý các dữ liệu đầu vào của tổ chức của mình. Ví dụ, các mã hóa y tế tham gia vào chuỗi công việc để tạo ra các mã chứ số thêm quy trình được để truy cập vào. Những dòng mã vach được nhâp vào hệ thống máy tính bao gồm điều kiện, quy trình và thức ăn bệnh viện. Các mã vạch này cũng được nhầm vào phần mềm quản lý y tế chuyên nghiệp trên máy tính và sau này trở thành hóa đơn bảo hiềm cho khách hàng. Cũng bằng cách tương tự, các chuyên gia thanh toán y tế và các bên liên kết dịch vụ khách hàng cũng sử dụng máy tính để tra cứu các tài khoản và xử lý các khoản thanh toán trong khi thanh toán trực tuyến đang được xử lý bởi máy tính. Trong phòng khám, các bác sĩ sử dụng máy tính để theo dõi bệnh nhân và nhập ghi chú về việc thăm bệnh, trong khi kỹ thuật viên sử dụng máy tính để chụp X-quang và để ghi lại các biểu mẫu.

Vài ví dụ về các công việc đặc thù:

Bác sĩ

Chuyên gia thanh toán Y tế

Chuyên gia mã hóa y tế

Y tá

Bác sĩ chụp X-quang

Kỹ thuật viên Y tế

6. Các công việc trong ngành sửa chữa

Thế kỷ 21 chứng kiến sự phát triển của nền y học công nghệ cao.

Trong dây chuyền sửa chữa tự động hóa, những thợ máy sẽ sử dụng những thiết bị cầm tay để quét máy tính của chiếc xe. Thiết bị cầm tay này sau đó được cắm vào một máy tính khác, lúc này các dữ liệu của máy tính sẽ được thể hiện trên màn hình, từ đó cung cấp thông tin về mọi hỏng hóc cơ khí hoặc điện tử xảy ra trong xe. Một số ngành sửa chữa khác sử dụng những máy tính bảng cầm tay hoặc máy tính để lưu trữ những tài liệu hướng dẫn sử dụng và theo dõi các cuộc gọi dịch vụ.

Vài ví dụ về các công việc đặc thù:

Thợ điện tử

Thợ sửa chữa phụ tùng

Thợ sửa chữa cơ khí

Các thợ máy cũng cần phải nắm bắt công nghệ máy tính.

Internet: [thường được đọc theo khẩu âm tiếng Việt là "in-tơ-nét"] hay liên mạng là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu [packet switching] dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa [giao thức IP]. Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu.

Trong những năm trước đây thông tin liên lạc với thế giới bên ngoài là không dễ. Nhưng ngày nay chúng ta được thực hiện và có thể sử dụng các công cụ hữu ích nhất như các máy tính và internet. Một số người giao tiếp với bạn bè, trong khi một số người lướt internet, mua những sản phẩm online, và một số công ty đã chọn thiết kế những trang website như là một phần của kinh doanh của công ty.

Internet cho phép mọi người soạn, gửi và nhận tin nhắn thuận tiện, và bất cứ lúc nào. Đây cũng là một cách dễ dàng, họ có thể giao tiếp với nhau chứ không như ngày xưa bạn phải chạy đến bưu điện để gửi những lá thư cho người thân của mình.

Internet ra đời như thế nào ?

Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát triển ARPA thuộc bộ quốc phòng Mỹ liên kết 4 địa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1969 bao gồm: Viện nghiên cứu Stanford, Đại học California, Los Angeles, Đại học Utah và Đại học California, Santa Barbara. Đó chính là mạng liên khu vực [Wide Area Network - WAN] đầu tiên được xây dựng.

Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính thức được coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này. Năm 1984, ARPANET được chia ra thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục đích quân sự.

Giao thức TCP/IP ngày càng thể hiện rõ các điểm mạnh của nó, quan trọng nhất là khả năng liên kết các mạng khác với nhau một cách dễ dàng. Chính điều này cùng với các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng cho nghiên cứu và thương mại kết nối được với ARPANET, thúc đẩy việc tạo ra một siêu mạng [SuperNetwork]. Năm 1980, ARPANET được đánh giá là mạng trụ cột của Internet.

Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập niên 1980 khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.

Sự hình thành mạng xương sống của NSFNET và những mạng vùng khác đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm 1995, NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp tục phát triển.

Với khả năng kết nối mở như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội... Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.

Sự xuất hiện của WWW - World Wide Web:

Năm 1991, Tim Berners Lee ở Trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu Âu [Cern] phát minh ra World Wide Web [WWW] dựa theo một ý tưởng về siêu văn bản được Ted Nelson đưa ra từ năm 1985. Có thể nói đây là một cuộc cách mạng trên Internet vì người ta có thể truy cập, trao đổi thông tin một cách dễ dàng.

Năm 1994 là năm kỉ niệm lần thứ 25 ra đời ARPANET, NIST đề nghị thống nhất dùng giao thức TCP/IP. WWW đã trở thành dịch vụ phổ biến thứ 2 sau dịch vụ FTP.  Và những hình ảnh video đầu tiên được truyền đi trên mạng Internet.

Các ISP:

ISP [Internet Service Provider] là nhà cung cấp dịch vụ Internet. Các ISP phải thuê đường và cổng của một IAP. Các ISP có quyền kinh doanh thông qua các hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet cho các tổ chức và các cá nhân.

Các loại ISP dùng riêng được quyền cung cấp đầy đủ các dịch vụ Internet. Điều khác nhau duy nhất giữa ISP và ISP riêng là không cung cấp dịch vụ Internet vào mục đích kinh doanh. Người dùng chỉ cần thoả thuận với một ISP hay ISP riêng nào đó về các dịch vụ được sử dụng và thủ tuc thanh toán được gọi là thuê bao Internet.

Một số mốc thời gian quan trọng của Internet:

Thời kỳ phôi thai

- Năm 1969 Bộ Quốc phòng Mĩ đã xây dựng dự án ARPANET để nghiên cứu lĩnh vục mạng, theo đó các máy tính được liên kết với nhau và sẽ có khả năng tự định đường truyền tin ngay sau khi một phần mạng đã được phá hủy. - Năm 1972 trong 1 cuộc hội nghị quốc tế về truyền thông máy tính, Bob Kahn đã trình diễn mạng ARPANET liên kết 40 máy thông qua các bộ xử lí giao tiếp giữa các trạm cuối Terminal Interface Processor-TIP. Cũng năm này nhóm interNET Working Group [INWG]do Vinton Cerf làm chủ tịch ra đời nhằm đáp ứng nhu cầuthiết lập giao thức bắt tay[agreed-upon]. Năm 1972 cũng là năm Ray Tomlinson đã phát minh ra E-mail để gửi thông điệp trên mạng.Từ đó đến nay, E-mail là một trong những dich vụ được dùng nhiều nhất - Năm 1973, một số trường đại học của Anh và của Na Uy kết nối vào ARPANET. Cũng vào thời gian đó ở đại học Harvard, Bob Metcalfe đã phác họa ra ý tưởng về Ethernet[một giao thức trong mạng cục bộ]. - Tháng 9/1973 Vinto Cerf và Bob Kahn đề xuất những cơ bản của Internet.Đó chính là những nét chính của giao thức TCP/IP - Năm 1974 BBN đã xây dựng giao thức ứng dụng Telnet cho phép sử dụng máy tính từ xa. - Năm 1976 phòng thí nghiệm của hãng AT&T phát minh ra dịch vụ truyền tệp cho mạng FTP - Năm 1978 Tom Truscott và Steve Bellovin thiết lập mạng USENET dành cho những người sử dụng UNIX. Mạng USENET là một trong những mạng phát triển sớm nhất và thu hút nhiều người nhất. - Năm 1979 ARPA thành lập ban kiểm soát cấu hình Internet. - Năm 1981 ra đời mạng CSNET[Computer Science NETwork] cung cấp các dịch vụ mạng cho các nhà khoa học ở trường đại học mà không cần truy cập vào mạng ARPANET. - Năm 1982 các giao thức TCP và IP được DAC và ARPA dùng đối với mạng ARPANET.Sau đó TCP/IP được chọn là giao thức chuẩn.

- Năm 1983 ARPANET được tách ra thành ARPANET và MILNET.MILNET tích hợp với mạng dữ liệu quốc phòng, ARPANET trở thành 1 mạng dân sự.Hội đồng các hoạt động Internet ra đời, sau này được đổi tên thành Hội đồng kiến trúc Internet. 

Thời kỳ bùng nổ lần thứ nhất của Internet:

- Năm 1985,Cơ quan quản lí viễn thông của Mĩ quyết định mở cửa một số băng tần của giải phóng không dây, cho phép người sử dụng chúng mà không cần giấy phép của chính phủ.Đây là bước mở đầu cho các mạng không dây ra đời và phát triển rất nhanh.Ban đầu các nhà cung cấp các thiết bị không dây dùng cho mạng LAN như Proxim và Symbol ở Mĩ đều phát triển các sản phẩm độc quyền, không tương thích với các sản phẩm của các công ty khác. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải xác lập 1 chuẩn không dây chung.

- Năm 1986 mạng NSFnet chính thức được thiết lập, kết nối năm trung tâm máy tính.

- Năm 1990, với tư cách là 1 dự án ARPANET dừng hoạt động nhưng mạng do NSF và ARPANET tạo ra đã đến lúc này đối tượng sử dụng Internet chủ yếu là những nhà nghiên cứu và dịch vụ phổ biến nhất là E-mail va FTP.Internet là 1 phương tiện đại chúng.

Thời kỳ bùng nổ lần thứ hai với sự xuất hiện của WWW năm 1991 Tim Berners Lee ở trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu Âu CERN phát minh ra World Wide Web [WWW] dựa theo ý tưởng về siêu văn bản được Ted Nelson đưa ra từ năm 1985. Có thể nói đây là 1 cuộc cách mạng trên Internet vì người ta có thể truy cập, trao đổi thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng.

Cũng vào thời gian này NSFnet backbone được nâng cấp đạt tốc độ 44736Mbps. NSFnet truyền 1 tỉ tỉ byte/tháng và 10 tỉ gói tin/tháng.Năm 1994 là năm kỉ niệm lần thứ 25 ra đời ARPANET, NIST đề nghị thống nhất dùng giao thức TCP/IP.WWW trở thành dịch vụ phổ biến thứ hai sau dịch vụ FTP.

Những hình ảnh video đầu tiên được truyền đi trên mạng Internet. WWW vượt trội hơn FTP và trở thành dịch vụ có số lưu thông lớn nhất căn cứ trên số lượng gói tin truyền và số byte truyền.Các hệ thống quay số trực tuyến truyền thống như CompuServe, AmericanOnline, Prodigy bắt đầu khả năng kết nối Internet.

- Tháng 10 năm 1994 Tập đoàn truyền thông Netscape cho ra đời phiên bản beta của trình duyệt Navigator 1.0 nhưng còn cồng kềnh và chạy rất chậm. Hai công ty trở thành đối thủ của nhau, cạnh tranh thị trường trình duyệt.

- Ngày 11 tháng 6 năm 1997,Netscape công bố phiên bản trình duyệt 4.0.Ngày 30 tháng 10 cũng năm đó có Microsoft cũng cho ra đời trình duyệt của mình phiên bản 4.0. Tháng 7 năm 1996, công ty Hotmail bắt đầu cung cấp dịch vụ Web Mail.Sau 18 tháng đã có 12 triệu người sử dụng và vì thế đã được Microsoft mua lại với giá 400 triệu USD.

- Năm 1996, triển lãm Internet World Exposition là triển lãm thế giới đầu tiên trên mạng Internet.+ Mạng không dây ngày càng phổ biến.

- Năm 1997, một tiểu ban đã tiến hành thương lượng hợp nhất các chuẩn và đã ban hành chuẩn chính thức IEE 802.11.Sau đó là chuẩn 802.11b và chuẩn 802.11a lần lượt được phê duyệt vào các năm 1999 và năm 2000.

- Tháng 8 năm 1999 sáu công ty gồm Intersil, 3Com, Nokia, Aironet, Symbol, Lucent liên kết tạo thành liên minh tương thích Ethernet không dây VECA. Thuật ngữ Wi-Fi ra đời, là tên gọi thống nhất để chỉ công nghệ kết nối cục bộ không dây đã được chuẩn hóa.

Và cho tới ngày nay

Internet trở thành một mạng liên kết lớn nhất thế giới, xuất hiện trong mọi lĩnh vực của cuộc sống từ thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội, giải trí...

Sự phát triển như vũ bão này tạo ra một thời kỳ bùng nổ của các dịch vụ trên Internet góp phần hình thành cho nhân loại bước vào một thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.

Ngày nay là của IoT [Internet Of Things] - Internet kết nối vạn vật, điều này giúp con người rất nhiều trong tất cả đời sống nhưng cũng tiềm tàng nhiều nguy cơ, câu hỏi đặt ra là chúng ta phát triển internet theo hướng nào để làm cho cuộc sống con người thuận tiện hơn, an toàn hơn.

Video liên quan

Chủ Đề