Kết nối nfc là gì

Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về NFC là gì? Công nghệ không dây NFC có thực sự hữu ích.

NFC là gì?

NFC là viết tắt của Near-Field Communications, là công nghệ kết nối không dây phạm vi tầm ngắn trong khoảng cách 4cm, sử dụng cảm ứng từ trường để thực hiện kết nối giữa các thiết bị khi có sự tiếp xúc trực tiếp hay để gần nhau. Công nghệ này được phát triển dựa trên nguyên lý nhận dạng bằng tín hiệu tần số vô tuyến [Radio-frequency identification - RFID], hoạt động ở dải băng tần 13.56 MHz và tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa 424 Kbps.

Giao dịch qua công nghệ NFC được đánh giá là an toàn bởi khoảng cách truyền dữ liệu khá ngắn. NFC thường được trang bị trên các thiết bị điện thoại di động bởi nó có thể giao tiếp với các thẻ thông minh, đầu đọc thẻ hoặc thiết bị NFC tương thích khác. Ngoài ra, NFC còn được kết hợp nhiều công nghệ sử dụng trong các hệ thống công cộng như bán vé, thanh toán hóa đơn…

Lịch sử phát triển của NFC

Cha đẻ của phát minh đầu tiên gắn liền với công nghệ RFID [1983] là Charles Walton. Cho đến năm 2004, Nokia, Philips và Sony thành lập Diễn đàn NFC [NFC Forum]. Có thể nói, sự ra đời của NFC Forum đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của công nghệ NFC, khuyến khích người dùng chia sẻ, kết hợp và thực hiện giao dịch giữa các thiết bị NFC. Đặc biệt, đối với các nhà sản xuất thì NFC là tổ chức khuyến khích phát triển và cấp chứng nhận cho những thiết bị tuân thủ tiêu chuẩn NFC. NFC Forum là nơi tập trung rất nhiều những thương hiệu lớn và đến nay đã có tổng cộng 140 thương hiệu nổi tiếng tham gia như: LG, Nokia, HTC, Motorola, RIM, Samsung, Sony Ericsson, Google, Microsoft,…

Năm 2006, NFC Forum bắt đầu thiết lập cấu hình cho các thẻ nhận dạng NFC [NFC tag] và cũng trong năm này, Nokia đã cho ra đời chiếc điện thoại hỗ trợ NFC đầu tiên là Nokia 6131. Tháng 1/2009, NFC công bố tiêu chuẩn Peer-to-Peer để truyền tải các dữ liệu như danh bạ, địa chỉ URL, kích hoạt Bluetooth, v.v...

Năm 2010, với sự phát triển thành công của hệ điều hành Android thì chiếc Smartphone thế hệ 2 của Google là Nexus S đã trở thành chiếc điện thoại Android đầu tiên hỗ trợ NFC. Cuối cùng, tại sự kiện Google I/O năm 2011, NFC một lần nữa chứng tỏ tiềm năng của mình với khả năng chia sẻ không chỉ danh bạ, địa chỉ URL mà còn là các ứng dụng, video và game.

Ứng dụng thanh toán di động hỗ trợ NFC ở Nhật Bản đã phát triển từ rất sớm song ở những nơi khác trên thế giới mới chỉ thử nghiệm trong thời gian gần đây, đặc biệt là ở các quốc gia châu Âu và một vài vùng ở Mỹ.

Nguyên lý hoạt động của NFC

NFC là công nghệ giao tiếp không dây, dùng sóng radio để truyền và nhận dữ liệu. Chúng ta buộc phải có 2 thiết bị, 1 là thiết bị khởi tạo [initiator] và thiết bị thứ 2 là mục tiêu [target] để NFC có thể hoạt động. Initiator sẽ chủ động tạo ra những trường sóng radio [bản chất là bức xạ điện từ] đủ để cung cấp năng lượng cho target vốn hoạt động ở chế độ bị động. Target của NFC sẽ không cần điện năng, năng lượng để nó hoạt động lấy từ thiết bị initiator. Đây là một đặc điểm cực kỳ có ý nghĩa và hữu dụng vì nó cho phép người ta chế tạo những thẻ tag, miếng dán, chìa khóa hay thẻ NFC nhỏ gọn hơn do không phải dùng pin.

Một ví dụ về ứng dụng của NFC trong thực tế như sau: Khi bạn đến rạp chiếu phim và bắt gặp những tấm poster giới thiệu phim rất thú vị, bạn chỉ việc chạm điện thoại vào poster, tất cả các thông tin về phim đó sẽ hiện lên trên điện thoại, link dẫn tới trailer, đánh giá, lịch chiếu phim ở rạp gần nhất hay trang web mua vé Online,…

Sự khác biệt của công nghệ NFC với những công nghệ không dây khác

  • Bluetooth: Nhiều người thường nhầm lẫn NFC với công nghệ Bluetooth bởi chúng đều là giao tiếp không dây với phạm vi ngắn, nó cũng giống RFID [Radio Frequency ID] trong việc sử dụng các sóng radio để nhận diện. Song thực tế, NFC lại sở hữu những đặc tính rất riêng tách biệt hẳn với Bluetooth và RFID.

    • Phạm vi truyền tải dữ liệu của Bluetooth khá lớn thì NFC lại cho phép bạn truyền tải dữ liệu ở những khoảng cách rất nhỏ, chẳng hạn như tối đa chỉ từ 4-10cm so với 10m từ Bluetooth, trong khi công nghệ RFID thậm chí còn có thể đạt đến mức độ nhận sóng tính bằng km trong một số trường hợp.

    • NFC cho phép kết nối với các thiết bị khác nhanh hơn rất nhiều, kể cả Bluetooth 3.0 và 4.0 mới nhất.

    • NFC hoạt động ở tần số radio băng tần ISM 13,56MHz và tốc độ chạy từ 106 - 424Kbps trong khi bằng tần của Bluetooth là 2,4GHz nên tốc độ đạt 2.1Mb/s ở phiên bản 2.1 EDR.

  • Công nghệ Wi-Fi: dành cho mạng nội bộ [LAN] cho phép mở rộng hệ thống mạng hay thay thế cho mạng có dây trong phạm vi khoảng 100 mét.

  • IrDA: Giao diện IrDA thường được dùng ở các máy tính và ĐTDĐ, là chuẩn liên lạc không dây tầm ngắn [

Chủ Đề