K trong sóng cơ là gì

Sóng cơ học là loại sóng lan truyền dao động cơ học của các phần tử môi trường vật chất. Trong khi sóng có thể di chuyển và truyền năng lượng trên quãng đường dài, thì các phần tử môi trường chỉ dao động quanh vị trí cân bằng của nó.[1]

Sóng mặt ở mặt nước.

Môi trường vật chất có tính đàn hồi và quán tính nên một tác động dịch chuyển sẽ gây rung động và tạo ra sóng. Cũng vì thế mà sóng cơ học khác với sóng điện từ là không lan truyền được qua môi trường không vật chất như chân không.

Năng lượng được truyền đi cùng hướng với sóng. Khi dao động nhỏ không gây biến dạng môi trường thì sóng cơ học còn được gọi là sóng đàn hồi [elastic wave], như sóng âm thanh. Các dao động quá lớn thì gây phá hủy liên kết của môi trường, không còn đàn hồi nữa, như sóng động đất, sóng bạc đầu ở mặt nước.

Sóng cơ học được phân loại theo kiểu dao động của phần tử môi trường, và chia ra ba loại: sóng dọc, sóng ngang, và sóng mặt.

 

Sóng khối: P, S, và sóng mặt: Love, Rayleigh

Địa vật lý thì xếp sóng dọc sóng ngang vào dạng sóng khối [Body waves] dựa theo khả năng lan truyền vào khối vật chất sâu trong lòng đất, phân biệt với sóng mặt [Surface waves] chỉ lan truyền ở vùng bề mặt.

Bài chi tiết: Sóng dọc

Sóng dọc [Longitudinal wave] hay sóng P, là sóng có phương dao động của hạt môi trường xảy ra dọc theo phương truyền, tạo ra các đới nén và dãn. Sự nén dãn thay đổi áp suất trong môi trường nên nó là sóng áp suất.

Sóng dọc truyền nhanh hơn sóng khác. Sóng dọc có thể truyền qua loại vật liệu bất kỳ, gồm cả chất lỏng, khí. Nó có thể truyền nhanh gần gấp đôi so với tốc độ của sóng S. Tốc độ truyền sóng dọc Vp xác định theo công thức:

v p = K + 4 3 G ρ {\displaystyle v_{p}={\sqrt {\frac {K+{\frac {4}{3}}G}{\rho }}}}  

trong đó

K là modul đàn hồi hay modul nén [Bulk Modulus], G là modul ngang hay modul trượt [Shear modulus], và ρ {\displaystyle \rho }   là mật độ tự nhiên tính ra [Mg/m3 hoặc g/cm3].

Trong không khí và nước, chúng là sóng âm thanh. Tốc độ lan truyền sóng P là 330 m/s trong không khí, 1450 m/s trong nước, khoảng 5000 m/s trong các vật liệu cứng như sắt thép, đá granit,... Trong lòng Trái Đất thì tốc độ lan truyền là trên 8000 m/s trong quyển manti và lõi.

Trong địa vật lý các quan sát động đất tại trạm quan sát địa chấn thấy nó đến đầu tiên, nên có tên là sóng P [Primary] tức sóng sơ cấp.

Bài chi tiết: Sóng ngang

Sóng ngang [Transverse wave, Shear waves] hay sóng S, là sóng có phương dao động của hạt môi trường vuông góc với phương truyền. Sóng S truyền chậm hơn sóng P, giá trị thường cỡ 60% tốc độ sóng P ở cùng môi trường đó. Sóng S chỉ truyền trong chất rắn hoặc thể vô định hình gần rắn, không truyền qua chất lỏng và khí. Tốc độ truyền sóng ngang Vs xác định theo công thức:

v S = G ρ {\displaystyle v_{S}={\sqrt {\frac {G}{\rho }}}}  

Các tham số điển hình của đất đá ở Trái Đất cho ra tỷ số Vp/Vs vào cỡ 3 {\displaystyle {\sqrt {3}}}  .

Trong quan sát động đất nó đến trạm quan sát địa chấn sau sóng P, nên có tên là sóng S [Secondary] tức sóng thứ cấp.

Gà Sóng mặt [Surface waves] lan truyền trên bề mặt tiếp giáp giữa các pha của vật chất là rắn-không khí, nước-không khí, và rắn-lỏng. Bùn nhão phủ trên đá cứng có thể xem là gần lỏng và sóng mặt xuất hiện ở mặt đá cứng. Sóng trên mặt nước là một điển hình của sóng mặt.

Sóng mặt lan truyền chậm hơn sóng P và sóng S, và dao động của hạt môi trường có dạng phức tạp, nhưng biên độ giảm dần theo độ sâu.

Trong địa vật lý các nghiên cứu địa chấn dẫn đến phân chia ra hai loại sóng mặt.

  • Sóng Rayleigh, còn gọi là rung cuộn mặt đất [Ground roll] là sóng mặt lan truyền có gợn sóng tương tự như sóng trên mặt nước. [Tuy nhiên chú ý rằng, ở sóng mặt nước các chuyển động hạt ở tầng nước nông là ngược dòng và lực khôi phục vị trí hạt là lực hấp dẫn, còn trong sóng Rayleigh và sóng địa chấn khác thì lực khôi phục là lực đàn hồi]. Sự tồn tại của các sóng này được John William Strutt Lord Rayleigh, dự báo vào năm 1885, và sau đó đặt theo tên ông.
  • Sóng Love là sóng mặt ngang phân cực ngang [Shear Horizontal, SH], chỉ xuất hiện trong môi trường nừa không gian vô hạn bị phủ bởi một lớp có bề dày hữu hạn. Chúng được đặt tên theo nhà toán học người Anh A.E.H. Love, người tạo ra một mô hình toán học của sóng năm 1911. Sóng lan nhanh hơn sóng Rayleigh một chút, vào khoảng 90% tốc độ sóng S, và có biên độ lớn nhất.

Trong trận động đất mạnh, sóng mặt có thể có biên độ của một vài cm, và là sóng gây phá hủy.[2]

  • Thạch quyển
  • Trái Đất

  1. ^ Landau L.D., Lifshitz E. M., 1986. Theory of Elasticity [3rd ed.]. Oxford, England: Butterworth Heinemann. ISBN 0-7506-2633-X.
  2. ^ Sammis CG, Henyey TL. Geophysics Field Measurements. Academic Press, 1987, p. 12.

  • Elastic waves
  • Sóng địa chấn
  • Động đất
  • Sóng điện từ
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sóng cơ học.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Sóng_cơ_học&oldid=66622930”

    a. Sóng cơ là những dao động cơ lan truyền trong môi trường vật chất theo thời gian.

        Thí dụ: Sóng ở bề mặt chất lỏng, sóng âm, sóng trên sợi dây đàn hồi ...

    b. Phân loại sóng cơ: Có nhiều loại.

  • Sóng ngang: là sóng có phương dao động vuông góc với phương truyền sóng. Thí dụ: Sóng trên mặt nước ... Sóng ngang chỉ truyền trong R, L.

  • Sóng dọc: là sóng có phương dao động trùng với phương truyền sóng. Thí dụ: Sóng âm, sóng trên một lò xo... Sóng dọc truyền được trong R, L, K. 

    c. Sóng cơ không truyền được trong chân không. Quá trình truyền sóng là quá trình truyền dao động còn  các phần tử vật chất chỉ dao động tại vị trí [ Phần tử vật chất được minh họa bằng dấu chấm màu đỏ]

4. Các đại lượng đặc trưng cho sóng cơ

    a. Biên độ sóng a: là biên độ dao động của các phần tử vật chất khi sóng truyền qua.

    b. Tần số sóng f: là tần số dao động của các phần tử vật chất. 

                                   f sóng = f nguồn = f dao động

    c. Chu kỳ sóng T : là chu kỳ dao động của các phần tử vật chất môi trường có sóng truyền qua. 

                         T sóng = T nguồn = T dao động

    d. Bước sóng λ:

  • Bước sóng là khoảng cách gần nhất giữa hai điểm trên phương truyền sóng dao động cùng pha với nhau.
  • Bước sóng là quãng đường mà sóng truyền trong một chu kỳ dao động.
  • Công thức: 

          

    e. Tốc độ truyền sóng v : 

  • Vận tốc sóng là vận tốc truyền pha dao động. Vận tốc truyền sóng phụ thuộc vào bản chất của môi trường truyền [tính đàn hồi và mật độ môi trường]. Vận tốc truyền sóng giảm : R → L → K 
  • Vận tốc sóng khác vận tốc dao động của các phần tử vật chất khi sóng truyền qua.
  • Nếu phương trình sóng là u=acos[ωt] thì vận tốc dao động của các phần tử vật chất khi sóng truyền qua là: 

vdđ=u'=[acos[ωt]]' =-aωtsin[ωt] 

5. Phương trình sóng từ một nguồn truyền đến một điểm:

    a. Phương trình sóng nguồn: 

        Giả sử có một nguồn sóng dao động tại O với phương trình: Biên độ sóng ngang có thể là a hoặc A. 

 

    b. Phương trình sóng tại điểm M cách O một khoảng d. 

  • Thời gian sóng truyền từ O đến M là d/v 
  • Dao động tại M chậm pha hơn dao động tại O. Li độ tại O   u[t - Δt] = u[t]   li độ tại M ở thời điểm t.

          

  • Phương trình dao động tại điểm M với OM=d: 

   

             

6. Độ lệch pha giữa hai điểm trên phương truyền sóng

    a. Công thức độ lệch pha: 

Gọi M là điểm trên phương truyền sóng cách nguồn khoảng dM hoặc xM .

    b. Các trường hợp:

  • Nếu Δφ = k2p : Cùng pha.                d=nl           

  • Nếu Δφ = [2k + 1]p : Ngược pha.     d=[2n+1]l/2             
  • Nếu Δφ = [2k + 1]p/2 : Vuông pha.   d=[2n+1] l/4          

Video liên quan

Chủ Đề