Hướng dẫn đánh giá theo công văn số filetype ppt năm 2024

  • 1. GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC Ở TIỂU HỌC Số ĐVHT: 02 (30 tiết)
  • 2. NIỆM CƠ BẢN VÀ CHỨC NĂNG CỦA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC Ở TIỂU HỌC (3 tiết) 1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đánh giá kết quả giáo dục. 2. Kiểm tra theo hướng định tính và định lượng. 3. Chức năng của đánh giá kết quả học tập.
  • 3. niệm cơ bản liên quan đến đánh giá kết quả giáo dục. 1.1. Kiểm tra: Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động mà giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá. 1.2. Đánh giá: Là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra. Đánh giá kết quả học tập được hiểu là đánh giá học sinh về học lực và hạnh kiểm thông qua quá trình học tập các môn học cũng như các hoạt động khác trong phạm vi nhà trường.
  • 4. ghi nhận và mô tả kết quả làm bài kiểm tra của mỗi học sinh bằng một số đo, dựa theo những quy tắc đã định. 1.4. Lượng giá. Là đưa ra những thông tin ước lượng trình độ kiến thức, kĩ năng của người học bằng cách dựa vào các số đo đã có. * Các hướng lượng giá: Lượng giá tiêu chuẩn: đây là sự so sánh tương đối kết quả đo lường được với chuẩn chung của một tập hợp học sinh. Lượng giá theo tiêu chí: Đây là sự đôi chiếu kết quả đo lường được với những tiêu chí đã đề ra.
  • 5. đưa ra những thông tin ước lượng trình độ kiến thức, kĩ năng của người học bằng cách dựa vào các số đo đã có. * Các hướng lượng giá: Lượng giá tiêu chuẩn: đây là sự so sánh tương đối kết quả đo lường được với chuẩn chung của một tập hợp học sinh. Lượng giá theo tiêu chí: Đây là sự đôi chiếu kết quả đo lường được với những tiêu chí đã đề ra.
  • 6. nghiệm. • Là công cụ hoặc quy trình có tính hệ thống được dùng để đo lường các hành vi học tập (ví dụ như tóm ý giải thích, tính toán…) hoặc kết quả học tập cụ thể. • => Đánh giá khả năng và thành quả học tập của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy nhằm giúp đỡ người học thành công hơn trong học tập, điều quan trọng nhất trong quà trình KTĐG các kết quả học tập của quá trình dạy học là phải làm rõ các tiêu chí đánh giá và thực hiện quá trình ấy một cách hệ
  • 7. tra theo hướng định tính và định lượng. • Xét theo phương thức và công cụ thu thập thông tin để đánh giá kết quả học tập, hoạt động kiểm tra được thực hiện theo hai hướng: định tính, định lượng. Dựa trên kết quả được ghi nhận, giáo viên đưa ra những phán đoán, kết luận, quyết định về người học hoặc về việc dạy học. • 2.1. Kiểm tra theo hướng định tính. • Là phương thức thu thập thông tin về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh bằng cách quan sát và ghi nhận xét dựa theo các tiêu chí giáo dục đã định. Công cụ để thu thập thông tin định tính là quan sát, phỏng vấn, tự đánh giá của người học…
  • 8. tra theo hướng định lượng. • Là phương thức thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh bằng số như điểm số hoặc số lần thực hiện của những hoạt động nào đó. • Bài tập thực hành.
  • 9. của đánh giá kết quả học tập. 3.1.Chức năng quản lí.` - Xếp loại hoặc tuyển chọn người học - Duy trì và phát triển chuẩn chất lượng * Phân loại người học là mục đích phổ biến của việc ĐGKQHT, là người học được phân loại về trình độ nhận thức, tư duy, kiến thức, kĩ năng, phẩm chất thái độ, căn cứ vào chương trình đào tạo đề ra.
  • 10. có thể dùng để xét lên lớp, khen thưởng, xét tham gia các đội tuyển của nhà trường, chia học sinh thành nhóm cho môn học, hoặc tổ chức nhóm tham gia bồi dưỡng, phụ đạo. • * Duy trì và phát triển chất lượng dạy học: là 1 yêu cầu quan trọng của quá trình thực hiện chương trình giáo dục • Mục đích: Xem xét một chương trình dạy học một nhóm đối tượng học sinh có đạt được yêu cầu tối thiểu các mục tiêu dạy học đã được xác định hay không.
  • 11. năng kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy và học. • Kiểm tra đánh giá luôn được thực hiện song hành, liên kết với nhau, đan kết với nhau trong lúc Giáo viên tiến hành giảng dạy giúp cho quá trình giảng dạy đạt đến kết quả và việc học của học sinh đạt kết quả.
  • 12. khi tiến hành dạy học giáo viên luôn có nhu cầu đánh giá tài liệu giảng dạy, đánh giá các phương pháp dạy học , hoạt động học tập của học sinh, nội dung, để lên kế hoạch giảng dạy tiếp theo hay kế tiếp. • Giáo viên trong tiến trình kiểm tra đánh giá nhằm kiểm soát điều chỉnh việc dạy học cần biết đang kiểm tra cái gì, để làm gì và thực hiện chúng một cách hệ thống nhất quán. Từ đó đánh giá được sự phù hợp của quá trình dạy học và mức độ tin cậy của việc giảng dạy. Trên cơ sở đó đưa ra phán đoán về người học và quyết định điều chỉnh cải tiến hoạt động dạy học.
  • 13. năng giáo dục và phát triển người học. • Động viên người học là tạo động lực thúc đẩy học sinh học tập ngày càng hứng thú và hiệu quả hơn. • Đánh giá góp phần phát triển toàn diện chuẩn bị cho người học vào đời • Mục tiêu đánh giá và sự rõ ràng của các chuẩn mực và tiêu chí đánh giá ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả học tập. Do vậy khi đánh giá học sinh ở tiểu học cần nhận thức sâu sắc về quan điểm giáo dục toàn diện
  • 14. vấn đề cần thực hiện để góp phần phát triển toàn diện người học - Phải xác định khối lượng học tập hợp lí cho học sinh, để học sinh có thể biết, hiểu, áp dụng. - Kết quả học tập cần được đánh giá hiệu quả, tin cậy để có tác dụng hướng dẫn , khuyến khích các phương pháp học tập tích cực, ủng hộ thói quen học tập có giá trị. - Phương pháp công cụ đánh giá cần đa dạng để kích thích người học tự bổ sung, phát triển kiến thức, kĩ năng cần thiết cho cuộc sống. Ngoài ra KTĐGKQHTgóp phần phát triển cho người học kĩ năng, phẩm chất xã hội.
  • 15. tắc đánh giá kết quả học tập. 1.1. Nguyên tắc khách quan. * Khái niệm: Là những quy tắc cần được thực hiện trong khi kiểm tra và đánh giá để bảo đảm cho kết quả thu thập được ít chịu ảnh hưởng từ những yếu tố khác với mục tiêu và nội dung cần đánh giá. Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 16. thực hiện nguyên tắc khách quan: • Kết hợp kiểm tra định tính, kiểm tra định lượng • Kết hợp nhiều kỹ thuật đánh giá nhằm hạn chế tối đa các nhược điểm của một loại hình đánh giá. • Bảo đảm môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các bài tập đánh giá của học sinh. • Kiểm soát các yếu tố khác ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của học sinh có thể ảnh hưởng đến kết quả làm bài hay thực hiện hoạt động của học sinh. Các yếu tố đó có thể là trạng thái sức khỏe, tâm lí lúc làm bài hay thực hiện hoạt động; ngôn ngữ diễn đạt trong bài kiểm tra; độ dài của bài kiểm tra; sự quen thuộc với bài kiểm tra- việc đuợc chuẩn bị kĩ trước khi kiểm tra. Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 17. đoán giá trị và quyết định về việc học của học sinh phải được xây dựng trên 3 cơ sở: • + Kết quả học tập thu thập được một cách hệ thống trong QTDH. • + Các tiêu chí đánh giá với các mức độ đạt được một cách rõ ràng. • + Sự kết hợp và cân bằng giữa 2 loại đánh giá: thường xuyên và tổng kết Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 18. công bằng. • * Khái niệm: Là hệ thống các quy tắc cần được thực hiện trong đánh giá kết quả học tập nhằm bảo đảm những học sinh thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực trong học tập sẽ nhận được những đánh giá kết quả như nhau. Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 19. số quy tắc nhằm bảo đảm tính công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập. - Mọi học sinh được làm việc đều đặn trên các nhiệm vụ hay bài tập có tính thách thức để giúp mỗi học sinh tích cực vận dụng phát triển kiến thức và kĩ năng đã học. - Đề bài kiểm tra phải cho mọi học sinh cơ hội chứng tỏ khả năng áp dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống hàng ngày và giải quyết vấn đề. - Đối với những bài kiểm tra nhằm thu thập những thông tin để đánh giá, xếp loại học sinh, giáo viên cần bảo đảm hình thức bài kiểm tra là quen thuộc với mọi học sinh. - Đối với các bài kiểm tra thực hành, tự luận, thang điểm hay thang đánh giá phải xây dựng cẩn thận sao cho việc chấm điểm hay xếp loại, ghi nhận xét kết quả phản ánh đúng khả năng làm bài của người học. Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 20. bảo đảm tính toàn diện. * ĐN: là hệ thống các quy tắc cần được thực hiện trong qú trình đánh giá thành quả học tập của học sinh tiểu học nhằm bảo đảm kết quả học sinh đạt được qua kiểm tra phản ánh được các mặt đức, trí, thể, mĩ lao động của học sinh cũng như mức độ nhận thức khác nhau trong hoạt động học tập của họ. Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 21. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2) * Một số nguyên tắc nhằm bảo đảm tính toàn diện trong đánh giá thành quả học tập của học sinh. - Nội dung kiểm tra cần bao quát các trọng tâm của phần học, chương trình, bài học muốn đánh giá. - Công cụ đánh giá cần đa dạng - Mục tiêu đánh giá cần bao quát kết quả học tập với mức độ nhận thức từ dễ đến khó: nhớ/ nhận biết, hiểu, vận dụng, phân tích - tổng hợp - đánh giá. - Các bài tập hoặc hoạt động đánh giá cần đánh giá cả kiến thức, kĩ năng môn học, cả đánh giá các phẩm chất trí tuệ, tình cảm, kĩ năng xã hội.
  • 22. tắc bảo đảm tính hệ thống. • Nguyên tắc đòi hỏi: • * Việc xác định và làm rõ các mục tiêu, tiêu chí đánh giá phải đặt ở mức ưu tiên cao hơn công cụ và tiến trình đánh giá. • + Không được thực hiện đánh giá khi chưa xác định nội dung và mục đích đánh giá, vì giá trị của các kết quả đạt được không chỉ phụ thuộc vào mặt kỹ thuật của việc thiết kế và sử dụng cá công cụ đánh giá , mà trước hết là vào việc xác định rõ cần phải đánh giá cái gì, tại sao? Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 23. đánh giá phải phù hợp với mục tiêu và yêu cầu của chương trình dạy học trong từng thời gian cụ thể. • + Chuẩn đánh giá phải phù hợp với mọi đối tượng học sinh • + Chuẩn đánh giá phải phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể của đa số đông các trường bình thường. • * Kĩ thuật đánh giá phải được lựa chọn dựa trên mục đích đánh giá. • Kỹ thuật đánh giá đựoc lựa chọn có thể vì thuận tiện, dễ sử dụng, hoặc quen thuộc với người đánh giá. Điều quan trọng là kĩ thuật ấy phải đo lường hiệu quả nhất những gì cần đánh giá. • * Đánh giá phải phản ánh đúng giá trị của người học, về việc học. • * Đánh giá là phần hữu cơ trong quá trình dạy học giáo dục. Mục tiêu và phương pháp đánh giá phải tương thích với mục tiêu và phương pháp giảng dạy • * Kết hợp kiểm tra thường xuyên với kiểm tra tổng kết • * Độ khó của các bài tập hay hoạt động đánh giá phải ngày càng cao theo sự phát triển cấp lớp. Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 24. tắc bảo đảm tính công khai. • Đánh giá phải là một tiến trình công khai. Các tiêu chuẩn và yêu cầu đánh giá cần được công bố đến học sinh trước khi họ thực hiện. • Việc công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá các hoạt động hoặc bài tập tạo điều kiện cho người học nhận ra hướng phấn đấu để đạt thành công trong khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mặt khác, công khai các tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho người học có cơ sở xem xét tính chính xác, tinh thích hợp với các đánh giá của học sinh, cũng như tham gia đánh giá kết quả học tập của bạn học và bản thân. Nhờ vậy góp phần làm cho hoạt động kiểm tra đánh giá trong nhà trường khách quan, công bằng hơn. Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 25. tắc bảo đảm tính giáo dục. • Đánh giá phải góp phần nâng cao việc học tập và khả năng tự học, tự giáo dục của học sinh. Học sinh có thể học từ những đánh giá của giao viên. Từ đó học sinh định ra cách tự điều chỉnh hành vi học tập của bản thân. • Muốn vậy, gáo viên cần làm cho bài kiểm tra sau khi được chấm điểm trở lên có ích đối với học sinh bằng cách ghi lên bài kiểm tra những chú ý về: • Hoạt động. • Ngày tháng. • Những gì người học đã làm được. • Những gì người học có thể làm được. • Những gì học sinh cần hỗ trợ thêm. • Những gì học sinh cần học thêm. Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 26. tắc đảm bảo tính phát triển • Giáo dục là quá trình giúp những cá nhân trong xã hội phát triển những tiềm năng phát triển của mình để trở thành người có ích. • * Những điều cần thực hiện khi đánh giá kết quả học tập nhằm phát triển năng lực của người học một cách bền vững. • Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho học sinh khai thác vận dụng các kiến thức kỹ năng liên môn. • Phương pháp và công cụ đánh giá góp phần kích thích phương pháp dạy phát huy tinh thần tự lực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, chú trọng thực hành, rèn luyện, phát triển kỹ năng. • Đánh giá hướng đến duy trì sự phấn đấu, tiến bộ của người học góp phần phát triển động cơ học tập đúng đắn. Bài 2 : NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2)
  • 27. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 5(3;2) Thông qua những phán đoán, nhận xét về việc học của học sinh, giáo viên phải giúp học sinh nhận ra chiều hướng phát triển trong tương lai của bản thân, nhận ra tiềm năng của mình, thúc đẩy các em phát triển lòng tự tin, tự trọng và ý hướng phấn đáu phát triển, hình thành năng lực tự đánh giá cho học sinh. 3. Quy định đánh giá học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
  • 28. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 1. Phân lọai kiểm tra ở tiểu học. 1.1. Sự khác nhau giữa kiểm tra và đánh giá kết quả học tập. * Kiểm tra giúp giáo viên thu thập kết quả học tập. Kết quả này cho phép giáo viên trả lời được câu hỏi “Cá nhân học sinh này thực hiện cá kĩ năng hay nắm kiến thức ra sao so với những học sinh khác hoặc so với tiêu chí về khả năng mà người học cần lĩnh hội khi học một môn nào đó”. * Đánh giá là một công việc đòi hỏi sự hiểu biết về chuyên môn có vai trò quan trọng như 1 thông tin phản hồi ngược, giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học thực tế của mình, đồng thời động viên học sinh học tập, rèn luyện.
  • 29. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 1.2. Nhận diện các dạng bài kiểm tra trong thực tế giảng dạy ở tiểu học. Trong thực tế giảng dạy ở tiểu học có các dạng bài kiểm tra sau: Kiểm tra thường xuyên; kiểm tra đột xuất; kiểm tra định kì; kiểm tra tổng kết. 1.3. Phân loại kiểm tra ở tiểu học. 1.3.1. Phân loại hoạt động kiểm tra theo thời gian kiểm tra. 1.3.1.1. Kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra thường xuyên là tiến trình thu thập thông tin về việc học tập của học sinh một cách liên tục trong lớp học. Các hình thức kiểm tra thường xuyên dùng đánh giá các phương diện cụ thể những phần của chương trình học. Kết quả dùng để theo dõi sự tiến bộ của người học trong tiến trình dạy học, cung cấp phản hồi liên tục cho học sinh và giáo viên, nhằm giúp giáo viên có biện pháp điều chỉnh kịp thời việc giảng dạy, giúp học sinh nhận ra tiến bộ, chưa tiến bộ của học sinh để tự điều chỉnh. Hình thức kiểm tra thường xuyên: Vấn đáp, thực hành, làm bài tập thường ngày theo nhóm hay cá nhân trong các giờ học.
  • 30. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 1.3.1.2. Kiểm tra định kỳ. Kiểm tra định kỳ là phương thức thu thập kết quả học tập của học sinh theo thời điểm. Mục đích giúp giáo viên biết mỗi học sinh đã tiếp thu được gì sau mỗi đơn vị bài học, phần học để kịp thời bổ sung điều chỉnh nội dung phương pháp cho phần chương trình kế tiếp
  • 31. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 1.3.2. Phân loại kiểm tra theo mục đích sử dụng kết quả. 1.3.2.1. Kiểm tra đột xuất chẩn đoán. Kiểm tra đột xuất chẩn đoán là phương thức xem xét kết quả học tập không theo những thời điểm được ấn định trước. Kết quả thu được phản ánh hành vi điển hình của người học. Kết quả của kiểm tra đột xuất dùng để chẩn đoán các mặt tồn tại trong quá trình học tập của học sinh, từ đó đề ra phương hướng hay cách quyết định điều chỉnh việc dạy và học. Kết quả của các bài kiểm tra đột xuất dùng như công cụ thanh tra hoặc quản lý giáo dục nhằm xác định trình độ học sinh của một trường so với trình độ của nhóm chuẩn hay so với hệ thống tiêu chí về kĩ năng, kiến thức mà người học cần lĩnh hội ở một cấp học.
  • 32. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 1.3.2.2. Kiểm tra tổng kết. Kiểm tra tổng kết là một kiểu trắc nghiệm thành quả học tập được thực hiện vào cuối khóa học hay môn học. Các kết quả thu được từ kiểm tra tổng kết chỉ ra khả năng người học có thể đạt khi nỗ lực hết mình, khi có sự chuẩn bị tối đa. Kết quả kiểm tra tổng kết là phương tiện để đo mức độ lĩnh hội của học sinh trong các lĩnh vực học tập và được dùng để xếp loại học tập hoặc xác định thành quả của người học đạt được so với kết quả học tập tổng quát được xác định trong mục tiêu dạy học. Các bài kiểm tra cuối năm, thi hết cấp, thi tốt nghiệp là loại bài kiểm tra tổng kết. Hướng đến việc ghi nhận thành tích học tập của học sinh.
  • 33. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 2. Phân loại đánh giá ở tiểu học. 2.1. Phân loại đánh giá theo phương tiện. 2.1.1. Đánh giá bằng nhận xét. 2.1.1.1. Khái niệm: Đánh giá bằng nhận xét là đưa ra những phân tích hoặc những phán đoán về học lực hoặc hạnh kiểm của người học bằng cách sử dụng các nhận xét được rút ra từ quá trình quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học tập của học sinh theo những tiêu chí cho trước.
  • 34. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 2.1.1.2. Phân loại nhận xét. * Phân loại nhận xét dựa theo căn cứ xác lập. - Nhận xét dựa trên tiêu chí học tập: kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần lĩnh hội. Theo hướng này, nhận xét dựa trên mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu của chương trình học thái độ học sinh thể hiện trong học tập. Trong trường hợp đó, lời nhận xét cho từng học sinh sẽ khác nhau. - Nhận xét dựa trên bài kiểm tra theo hướng trắc nghiệm chuẩn mực. Nhận xét dựa trên nhiệm vụ, công việc phù hợp với điều kiện cụ thể được thiết lập cho bài kiểm tra. Trong trường hợp này, nhận xét cho các học sinh tương tự nhau, nếu các học sinh thể hiện nhiệm vụ học tập tương tự nhau. * Phân loại nhận xét theo tính chất. Theo tính chất của nhận xét, nhận xét được chia thành nhận xét cụ thể và nhận xét khái quát.
  • 35. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 2.1.1.3. Cách làm của giáo viên để có nhận xét tốt. * Xác định nội dung và cách thức quan sát. Nội dung quan sát nhỏ, hẹp, giáo viên cần thường xuyên tham khảo các tiêu chí đã được xác lập để có thể hình dung rõ trong đầu hoặc phác thảo vắn tắt ra nháp các tiêu chí cần đánh giá. Xây dựng bảng hướng dẫn đánh giá trong trường hợp nội dung quan sát hoặc kiểm tra rộng lớn và phức tạp, hoặc những bài tập lớn mà kết quả của nó sẽ được chính thức ghi vào sổ điểm và học bạ của học sinh. Các bước thiết kế bảng hướng dẫn. B1: Xem xét các mẫu, cho học sinh thấy thế nào là một mẫu bài làm hoặc mẫu hành vi tốt hay mẫu bài làm hoặc mẫu hành vi chưa tốt. B2: Nhận diện đặc điểm của mỗi bài làm mẫu hay hành vi mẫu ấy. B3: Phát biểu những mức độ khác nhau của chất lượng bài làm hoặc hành vi thực hiện; miêu tả mức độ tốt nhất và mức độ kém nhất, sau đó miêu tả các mức độ ở giữa.
  • 36. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) B4: Thực hành trên mẫu: cho học sinh sử dụng bảng hướng dẫn để đánh giá các mẫu mà giáo viên đã cho trong 3 bước trên. B5: Trong tiến trình thực hiện, thỉnh thoảng cho học sinh ngưng để tự đánh giá hay để bạn bè đánh giá việc làm của mình. B6: Giáo viên sử dụng bảng hứơng dẫn mà học sinh đã dùng để đánh giá sản phẩm học tập của học sinh. - Thu thập thông tin đủ, phù hợp và tránh định kiến. Thông tin thu thập được có thích hợp không? Thông tin thu thập được đã đủ cho việc đưa ra cho nhận xét về người học chưa? Đối với nhận xét dựa trên các tiêu chí học tập, rèn luyện phải xem xét xem yếu tố nào khác ngoài bài thực hành hay bài kiểm tra có thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của học sinh. Khi viết một nhận xét nào đó nên cố gắng phát biểu rõ ràng những lý do đưa ra nhận xét ấy.
  • 37. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 2.1.1.4. Tác dụng của nhận xét đối với học sinh tiểu học. - Nhận xét có thể dẫn đến những thể hiện tiến bộ trong những bài tập kế tiếp - Nhận xét có thể có tác dụng động viên rất lớn. 2.1.1.5. Thế nào là nhận xét tốt.
  • 38. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) Nhận xét có tác dụng động viên và hướng dẫn học sinh điều chỉnh việc học Nhận xét không có tác dụng động viên hướng dẫn học sinh điều chỉnh việc học - Thực tế: hướng lời nhận xét đến những vấn đề mà người học có thể làm được. - Cụ thể: đưa ra chứng cứ, chi tiết cụ thể để giải thích, chứng minh những nhận xét, nhờ vậy HS hình dung rõ ý nhận xét. - Nhạy cảm đối với những quan tâm, mục đích hay cố gắng của người học: Nhận biết mục đích, có cách nhìn nhận thích hợp. Kết hợp lời nhận xét của giáo viên với những ý định được thể hiện qua bài làm hay qua hoạt động của các em. - Khuyến khích: Khẳng định những điều học sinh dã làm được với những chứng cứ cụ thể. - Hướng dẫn: hướng dẫn HS cách khắc phục những điều chưa đạt, cách thực hiện nhiệm vụ học tập kế tiếp tốt hơn. - Kịp thời, không chậm trễ - Nói thẳng, không bóng gió, úp mở. - Cho những ý kiến hay cảm nghĩ riêng thay vì đưa ra những Chung chung không cụ thể Nhằm mục đích phê bình, phê phán Không đáp ứng nhu cầu của người nhận phản hồi. Không đề nghị điều mà người học có thể có hoặc có thể làm.
  • 39. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 2.1.2. Đánh giá bằng điểm số. 2.1.2.1. Đánh giá bằng điểm số là gì? - Đánh giá bằng điểm số là sử dụng những mức điểm khác nhau trên một thang điểm để chỉ ra mức độ về kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã thể hiện được qua một hoạt động hoặc sản phẩm học tập. - Thang điểm là một tập hợp các mức điểm liền nhau theo trật tự số từ cao đến thấp hay ngược lại. Trong thang điểm, đi kèm với mỗi mức điểm và phần miêu tả những tiêu chí tương ứng cho từng mức điểm. Thang điểm 10 cho bài tập làm văn viết lớp 5.
  • 40. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) Mức điểm Chính tả (CT) ngữ pháp (NP) Sự phong phú và cụ thể của ý tưởng Tổ chức diễn đạt ý tưởng Hiệu quả giao tiếp 9- >10 Không lỗi CT; NP Ý cụ thể, nhiều chi tiết thú vị Mạch lạc, trình tự hợp thể loại Người đọc hiểu dễ dàng 7->8 1,2 lỗi CT; NP Ý cụ thể, khá nhiều chi tiết thú vị Mạch lạc, trình tự hợp thể loại Người đọc hiểu dễ dàng 5->6 2,3 lỗi CT;NP Ý cụ thể, một số xhi tiết thú vị Một vài chỗ không mạch lạc Vài chỗ còn khó hiểu 3->4 Hơn 4 lỗi CT; NP Vài chỗ ý chung chung, mơ hồ Không mạch lạc Vài chỗ còn khó hiểu 1->2 Nhiều lỗi CT; NP Ý mơ hồ Rời rạc, trình tự lộn xộn Khó hiểu
  • 41. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 2.1.2.2. Giải thích ý nghĩa của điểm số. - Điểm số là một chứng cứ xác định trình độ học vấn của học sinh và năng lực giảng dạy của giáo viên. - Việc lý giải kiến thức kỹ năng hay năng lực của học sinh thể hiện qua điểm số có tác dung thúc đẩy học sinh học tốt hơn. Đồng thời giúp giáo viên và nhà quản lý nắm được chất lượng dạy và học cụ thể hơn, nhờ vậy, họ có thể đưa ra những quyết sách phù hợp để điều chỉnh quá trình dạy học. 2.1.2.2. Giải thích ý nghĩa của điểm số. - Điểm số là một chứng cứ xác định trình độ học vấn của học sinh và năng lực giảng dạy của giáo viên. - Việc lý giải kiến thức kỹ năng hay năng lực của học sinh thể hiện qua điểm số có tác dung thúc đẩy học sinh học tốt hơn. Đồng thời giúp giáo viên và nhà quản lý nắm được chất lượng dạy và học cụ thể hơn, nhờ vậy, họ có thể đưa ra những quyết sách phù hợp để điều chỉnh quá trình dạy học.
  • 42. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) Yêu cầu đối với giáo viên để có thể diễn giải ý nghĩa của điểm số. - Xác định mục đích của đánh giá: xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực nào cần đánh giá. - Chuẩn bị kỹ các bài kiểm tra ở lớp học để có thể có một sản phẩm giá trị làm căn cứ cho điểm, qua điểm số đó đánh giá được trình độ năng lực của học sinh. + Phải bao quát được nhiều mặt kiến thức hay kĩ năng đã học trong nội dung đề bài kiểm tra. + Đề cập trong bài kiểm tra những mục tiêu của kế hoạch đã nêu ra trong tháng hay trong học kì. + Xây dựng thang điểm nhưng có thể điều chỉnh trong quá trình chấm khi có những câu trả lời ngoài dự kiến. + Điều chỉnh các câu hỏi trong lúc đọc đề kiểm tra nếu phát hiện thấy có sự không rõ ràng. + Xác định ngưỡng đạt yêu cầu của bài kiểm tra. + Tập hợp nhiều loại thông tin khác nhau từ việc học của học sinh để làm chứng cứ hỗ trợ cho việc giải thích điểm số của học sinh.
  • 43. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 2.1.2.3. Hạn chế của điểm số. Điểm số phản ánh sự đánh giá mang tính trực giác. Điểm số có thể được xác định trên những bài kiểm tra thiếu tin cậy. Do vậy, điểm số Ko giúp xác định cụ thể và đầy đủ khả năng của học sinh. 2.2. Phân loại đánh giá theo mục đích. 2.2.1. Đánh giá động viên. 2.2.1.1. Đánh giá động viên là gì? Động viên là cách tác động làm nảy sinh những suy nghĩ tích cực và suy nghĩ cần thiết, loại bỏ suy nghĩ tiêu cực và suy nghĩ lãng phí ở học sinh về việc học của mình.
  • 44. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) Đối với học sinh, suy nghĩ tích cực giúp các em tập trung tâm trí vào những điều có thể kiểm soát được, những gì có thể thực hiện được, học sinh bớt căng thẳng hơn, bình tĩnh hơn, đặc biệt phẩm chất cuộc sống tăng lên. Suy nghĩ cần thiết hướng tới những kế hoạch tương lai. Suy nghĩ lãng phí là loại suy nghĩ tiếc nuối về quá khứ. Đối với lớp học, kiểm tra đánh giá động viên tạo nên không khí học tập thoải mái, lạc quan, tích cực. Mọi hoạt động kiểm tra đánh giá về bản chất là động viên học sinh, giúp đỡ học sinh thực thi các quyền lợi học tập, quyền sống một cách tốt nhất.
  • 45. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 2.2.1.2. Những trường hợp kiểm tra đánh giá không có tác dụng động viên. Khi phương pháp dạy học tích cực bị bỏ qua do áp lực của kiểm tra đánh giá thì đánh giá không mang tính động viên. Trong đổi mới giáo dục nhằm phát triển năng lực người học, cách dạy học được khuyên dùng là cách dạy phát hiện. Có những hoạt động, tình huống, trò chơi phong phú hấp dẫn đối với học sinh , tạo cơ hội cho những quan sát tinh tế tronmg cách thức suy nghĩ của học sinh được phát triển.
  • 46. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 2.2.1.3. Biện pháp thực hiện động viên và khuyến khích sự tiến bộ của học sinh khi kiểm tra đánh giá. Sử dụng điểm số: Trong những trường hợp cho điểm để động viên, tính khách quan của việc cho điểm có thể được hy sinh cho mục đích giáo dục và phát triển người học. Cho nhận xét: Cho nhận xét phản hồi là phương thức thích hợp và tích cực trong việc khuyến khích sự tiến bộ của học sinh.
  • 47. sinh xây dựng một tập lưu trữ sản phẩm học tập. Tập lưu trữ sản phẩm học tập của học sinh là một công cụ đánh giá được thực hiện ở tiểu học gồm các sản phẩm như bài làm văn, bài viết chính tả, bài toán giải đã được giáo viên hoặc bạn học cho điểm, nhận xét, học sinh ghi vài lời tự nhận xét vào sản phẩm học tập ấy rồi bỏ vào tập lưu trữ của mình, sau đó đặt vào một hộp lưu trữ chung của cả lớp. Mục đích: là khuyến khích học sinh có trách nhiệm đối với việc học của mình, nhờ đó gia tăng niềm tự hào, lòng tự trọng trong học sinh. Yêu cầu đối với giáo viên trong quá trình phát triển tập lưu trữ: Hướng dẫn học sinh xác định mục đích của việc xây dựng tập lưu trữ sản phẩm, căn cứ vào mục đích và sắp xếp vào tập lưu trữ. Cho phụ huynh, giáo viên, học sinh lớp khác xem, chia sẻ với những sản phẩm học tập đạt kết quả cao. Làm cho mỗi học sinh trở thành bạn đồng hành với giáo viên trong tiến trình đánh giá để học sinh nhận ra trách nhiệm của mình với việc học. Cho nhận xét sâu sắc, cụ thể về các nhân học sinh, về khả năng, những quan tâm, nhu cầu và triển vọng của học sinh. Bài 3. PHÂN LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3)
  • 48. LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3) 2.2.2. Đánh giá xếp loại. 2.2.2.1. Xếp loại là gì? Xếp loại là tiến trình phân loại trình độ hay phẩm chất năng lực của người học dựa trên cơ sở xem xét các kết quả học tập đac thu thập được qua quá trình kiểm tra liên tục và hệ thống. Các kết quả học tập này có thể được ghi nhận bằng số (điểm) hay bằng lời (nhận xét) Kết quả xếp loại được dùng để đề ra những quyết định nào đó về người học như:chứng nhận trình độ; xét lên lớp; xét khen thưởng. Do vậy việc xếp lại mang tính chất tổng kết hay tuyển chọn và có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận. Về mục đích sử dụng, kiểm tra tổng kết thuộc phương thức đánh giá xếp loại vì nó cung cấp thông tin cho việc xác định thành quả mà người học đạt được so với những kết quả học tập tổng quát Đánh giá và xếp loại là 1 loại hoạt động chính thức và quan trọng trong những giai đoạn tổng kết tổng kết học tập và được thực hiện theo văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm tra, đánh giá
  • 49. để kết quả xếp loại đảm bảo độ tin cậy. Để kết quả xếp loại đảm bảo độ tin cậy cần xác định rõ 2 yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với vấn đề này: Hệ thống mục tiêu dạy học rõ ràng và cụ thể nhằm hướng dẫn cho tiến trình đánh giá xếp loại Tính thích hợp của các kỹ thuật đánh giá đối với mục tiêu và nội dung đánh giá. Bài 3. PHÂN LOẠI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 7(4:3)
  • 50. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) 1. Vai trò của mục tiêu dạy học đối với việc xác lập nội dung đánh giá kết quả học tập. 1.1. Khái niệm mục tiêu dạy học. 1.1.1. Mục tiêu dạy học là gì? Mục tiêu dạy học là các kết quả học tập của học sinh mà nhà trường trông mong người học đạt được sau khi học tập. Xét theo mức độ của kết quả học tập mà người học đạt đến, mục tiêu dạy học được chia thành 2 loại: mục tiêu thành thạo và mục tiêu phát triển Mục tiêu thành thạo: là kết quả học tập ở trình độ tối thiểu mà mọi học sinh cần đạt một cách đồng loạt từ 1 khóa học hay 1 môn học, là những kết quả học tập mà mà học sinh nhất thiết phải đạt nếu như họp muốn có thể học được ở cấp lớp kế tiếp.
  • 51. triển: là kết quả học tập phức tạp hơn các mục tiêu thành thạo, chẳng hạn như khả năng hiểu, ứng dụng, tư duy phê phán, giải quyết vấn đề…khi đã đạt được các kết quả học tập phát triển, người học có thể vận dụng chúng sang những tình huống học tập mới, phức tạp, đa dạng theo hướng tăng về trình độ 1.1.2. Ba thành tố mục tiêu dạy học: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Mục tiêu dạy học được xem là 1 tổ hợp gồm 3 thành tố kiến thức, kĩ năng và thái độ. Chúng có mối quan hệ tương tác với nhau Bài 4. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) Mục tiêu dạy học = Các kết quả học tập Kĩ năng Thái độ Kiến thức
  • 52. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) Biết (kiến thức): có thể phát biểu, nhớ lại, liệt kê, nhận ra, gọi tên, tái hiện. Thông hiểu: có thể nhận diện các lý do, giải nghĩa, chứng minh, diễn giải lại theo cách riêng của mình các định nghĩa, các ý nghĩa, phân biệt các mối liên hệ, các khía cạnh, các quan điểm, các phương pháp, tổ chức lại, sắp xếp lại… Ứng dụng: có thể dùng, vận dụng kiến thức, phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng đã học; xây dựng các kiến thức ấy, chọn lựa các kiến thức để giải quyết các vấn đề chứa đựng yếu tố mới đối với người học. Phân tích: có thể nhận ra và liệt kê các thành tố cấu thành của 1 tổng thể bằng cách so sánh, đối chiếu và phân loại; phân tích các mối quan hệ; phân tích các nguyên tắc tổ chức của cấu trúc tổng thể. Tổng hợp: khả năng này liên quan đến khả năng chọn, vận dụng và kết hợp các kĩ năng khả năng, kiến thức khác nhau để thực hiện 1 nhiệm vụ chuyên biệt mới. Các kĩ năng thể hiện mức độ này là: tóm tắt, khái quát, lập luận, tổ chức, thiết kế, giải thích…. Đánh giá: Là có thể phán đoán, nhận xét, cho những lập luận phản bác hoặc đồng tình. Sản phẩm của mức độ này là những phán đoán về các sự kiện nội tại và những phán đoán liên quan đến những chuẩn mực, tiêu chí từ bên ngoài.
  • 53. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) 1.1.3. Kết quả học tập cần đánh giá ở trường tiểu học: Theo văn bản “Quy định đánh giá học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Điều 5. Nội dung đánh giá 1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. 2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh: a) Tự phục vụ, tự quản; b) Giao tiếp, hợp tác; c) Tự học và giải quyết vấn đề. 3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh: a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
  • 54. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) 2. Nội dung đánh giá kiến thức. 2.1 .Nội dung kiến thức được đánh giá ở tiểu học. 2.1.1. Sự kiện chi tiết. Sự kiện chi tiết là kiến thức cơ bản trả lời cho các câu hỏi: Ai? Việc gì? Ở đâu? Việc học các sự kiện chi tiết là cơ sở quan trọng cho các kiểu học khác. 2.1.2. Khái niệm. Theo Vưgôtxki khái niệm được phân thành hai loại: Khái niệm sinh hoạt (ngẫu nhiên, tự nhiên mà có) và khái niệm khoa học (được hình thành một cách có ý thức thong qua học tập). Khái niệm khoa học là những kiến thức về những dấu hiệu những thuộc tính chung của sự vật hay hiện tượng. “Phát triển khái niệm khoa học là chìa khóa mở cửa toàn bộ lịch sử sự phát triển trí tuệ của trẻ”.
  • 55. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) 2.1.3. Nguyên tắc có 4 loại nguyên tắc giải thích mối quan hệ giữa các khái niệm. * Quan hệ nhân quả mối quan hệ này hình thành cơ sở của trình độ tư duy mức độ cao, đăc biệt là tư duy phê phán. Nguyên tắc nhân quả có khi mang tính tương đối, có khi mang tính tuyệt đối. * Tương quan giữa hai khái niệm nguyên tắc này dựa và mối tương quan giữa hai khái niệm người học có thể phỏng đoán được điều gì đó. * Quy luật xác xuất học sinh có thể dùng sự phân bố xác xuất để đưa ra những phỏng đoán. •Chân lý là một sự thật được mọi người chấp nhận là đúng. Hầu hết các chân lý trong nhà trường được ứng dụng vào khoa học vào kỹ năng viết … 1.4. Phương pháp/ tiến trình. Tiến trình là một chuỗi các hành động thể chất hoặc tinh thần dẫn đến một kết quả. Tiến trình có thể đơn giản, hoặc có thể phức tạp. Việc giảng dạy hay đánh giá một tiến trình mà người học lĩnh hội được là một việc làm phức tạp.
  • 56. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) 3. Nội dung đánh giá kỹ năng. 3.1. Nội dung đánh giá kỹ năng trong học tập 3.1.1. Kỹ năng trí tụê. Kỹ năng trí tuệ (kỹ năng nhận thức) bao gồm: hiểu, vận dụng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo… Hiểu: người học có thể thể hiện các hành động chí tuệ như giải thích mối quan hệ, tóm tắt, cho Ví dụ minh họa,so sánh, diễn giải lại theo cách diễn đạt riêng của mình. Vận dụng: người học có thể thể hiện các hành động chí tuệ sau: tính toán, vẽ sơ đồ biểu diễn, thu thập thông tin, đưa ra cách làm … Tư duy phê phán: kỹ năng này với hai phương diện chủ yếu là đánh giá và dự đoán. Có thể cho học sinh đánh giá thông tin sự kiện, khái niệm, nguyên tắc hay tiến trình. Tư duy sáng tạo: kỹ năng tư duy sáng tạo với hai phương diện suy nghĩ/ ý tưởng sáng tạo và sản phẩm sáng tạo.
  • 57. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) 3.1.2. Kỹ năng thể chất. Kỹ năng thể chất là phương thức hành động sử dụng những vận động cơ thể để thực hiện một nhiệm vụ học tập có thể dễ dàng nhận thấy. Có hai kiểu kỹ năng thể chất: kỹ năng thể chất tái tạo và kỹ năng thể chất sáng tạo. Kỹ năng thể chất tái tạo được thực hiện theo một khuôn mẫu hay quy trình có sẵn không thể biến đổi, đòi hỏi những áp dụng của những tình huống với thao tác chuẩn mực. Kỹ năng thể chất sáng tạo được thực hiện trong những tình huống mở với quy trình hoặc khuôn mẫu có thể biến đổi, đòi hỏi người thực hiện phải định ra kế hoạch và biện pháp thực hiện. Trong quá trình thực hiện các kỹ năng thể chất sáng tạo người thực hiện phải thực hiện liên tục kế hoạch biện pháp cho phù hợp với môi trường hay tình huống xảy ra vốn không thể dự đoán trước.
  • 58. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) 3.1.3. Kỹ năng xã hội Kỹ năng xã hội được xem là những kỹ năng được dùng khi tương tác với người khác trong cộng đồng. Các kỹ năng này có đặc điểm là có định hướng, tương quan và thích hợp với tình huống thực tế. Các kỹ năng xã hội. * Các hành vi/ kỹ năng liên quan đến bản thân * Các hành vi/ kỹ năng liên quan đến môi trường xung quanh * Các hành vi/ kỹ năng liên quan đến công việc nhiệm vụ * Các hành vi/ kỹ năng liên quan đến mối quan hệ cá nhân
  • 59. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) Phân loại kỹ năng xã hội dựa theo nội dung và mục đích của hoạt động cá nhân có các loại kĩ năng sau: Nhóm kĩ năng hợp tác Nhóm kĩ năng tự khẳng định mình Nhóm kĩ năng đồng cảm Nhóm kĩ năng tự kiểm soát
  • 60. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) * Nhóm kĩ năng hợp tác: là những hành vi giúp đỡ người khác, chia sẻ, trao đổi thông tin, tuân thủ cam kết hoặc cùng chung sức với người khác hoàn thành một công việc, cùng phối hơpự hành động trong một lĩnh vực nào đó nhằm một mục đích chung, biết thương lượng dàn hòa một cách thích hợp. * Nhóm kĩ năng tự khẳng định mình: là những hành vi chủ động đề nghị người khác cung cấp thông tin, tự giới thiệu về mình, tạo được sự chú ý của người khác một cách thích hợp kiên định khi bị người khác gây sức ép, bảo vệ một cách tích cực chủ kiến, quan điểm của mình trước mọi người. * Nhóm kĩ năng đồng cảm: là hành vi thể hiện sự quan tâm, trân trọng tình cảm, ý kiến của người khác, thấu hiểu những khó khăn riêng, có thái độ tích cực với người khác, biết chào hỏi, chia sẻ tâm tư tình cảm với người khác. * Nhóm kĩ năng tự kiểm soát: là hành vi biết kiềm chế trong các tình huống xung đột, biết cách kiềm chế hoặc biết tự làm chủ tình cảm của mình, không để nhu cầu, mong muốn, hoàn cảnh hoặc người khác chi phối.
  • 61. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5) 3.1.3. Kỹ năng học tập: là những kĩ thuật mà học sinh phải sử dụng hoặc hoạt động, phải thực hiện để học tập có hiệu quả hơn và đạt đến thành công Kĩ năng trí tuệ, kĩ năng xã hội, kĩ năng thể chất là điều kiện để phát triển các kĩ năng học tập. Một kĩ năng học tập có thể thiên về tinh thần hay thiên về thể chất hoặc mang cả hai tính chất. Loại kĩ năng học tập bao gồm nhiều hoạt động khác nhau mà người học cần thực hiện trong quá trình học tập như: nghe, đọc, thảo luận, viết, tóm tắt, lập dàn ý, trình bày vở, chuẩn bị bài, sử dụng tài liệu, sử dụng máy tính…
  • 62. DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 11(6;5)
  • 63. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 1. Kĩ thuật quan sát. 1.1. Nhận diện và phân loại các kiểu quan sát trong đánh giá giáo dục. Có 2 kiểu quan sát Quan sát quá trình: là theo dõi hoặc lắng nghe học sinh đang thực hiện các hoạt động. Quan sát sản phẩm: là xem xét sản phẩm học tập của học sinh sau một hoạt động, sau khi quan sát, giáo viên cho nhận xét, đánh giá. Quan sát là một phương tiện đánh giá học sinh theo hướng định tính, cung cấp các nguồn thông tin có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho phương pháp đánh giá định lượng bằng các bài kiểm tra. Một số mục tiêu có thể được đánh giá bằng phương pháp quan sát trong dạy học.
  • 64. TIÊU CÁC HÀNH VI ĐIỂN HÌNH (1) Kĩ năng Nói, viết, nghe đọc, làm thí nghiệm, vẽ, chơi các loại nhạc cụ, hát, múa, thể dục, kĩ năng nghiên cứu, kĩ năng tự học, kĩ năng xã hội. (2) Thói quen học tập Sắp xếp thời gian học tập, sử dụng phương tiện có sẵn để học tập tốt, có óc sáng tạo, kiên trì, đáng tin cậy. (3) Thái độ xã hội Quan tâm đến sự an toàn của người khác, tôn trọng của công, tôn trọng pháp luật, tôn trọng quyền sở hữu của người khác, có mong muốn làm việc để cho cộng đồng tập thể ngày càng tốt hơn, nhạy cảm với các vấn đề xã hội. (4) Thái độ học tập Sẵn sàng tiếp thu cái mới, nhạy cảm đối với các mối quan hệ nhân quả, có óc hoài nghi khoa học (5) Thái độ thẩm mĩ Yêu thích thiên nhiên, nghệ thuật, yêu thích môn học, có óc thẩm mĩ, nhạy cảm với những biểu hiện của cái đẹp. Bài 5. KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5)
  • 65. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 1.2. Tìm hiểu và thực hành sử dụng cách thức quan sát và công cụ ghi nhận các quan sát. 1.2.1. Công cụ ghi nhận kết quả quan sát. - Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh. Là loại sổ có thể được cung cấp với mẫu thống nhất hoặc có thể do mỗi giáo viên tự thiết kế. - Sổ chủ nhiệm: Là loại sổ thường được từng trường thiết kế theo yâu cầu của mình.Nội dung của sổ bao gồm: danh sách học sinh kèm với những thông tin cơ bản về gia đình, địa chỉ, những hoạt động chủ yếu của lớp trong năm học. Ngoài ra, trong sổ còn yêu cầu giáo viên ghi nhận những quan sát về học sinh theo những chủ điểm. - Sổ nhật kí giáo viên: Là loại sổ do giáo viên tự tạo. Giáo viên có thể theo dõi và ghi lại những hành vi học tập của học sinh, những nhận xét về việc học của học sinh mỗi ngày. Giáo viên có thể sử dụng những thông tin này như là cứ liệu cho như những ghi nhận chính thức trong sổ theo dõi học sinh. Sổ theo dõi học sinh hằng tháng, sổ nhật kí giáo viên, sổ chủ nhiệm tạo thành HỒ SƠ THEO DÕI HỌC SINH. - Bảng kiểm: Là một bảng liệt kê những hành vi hay tính chất…kèm với yêu cầu xác định là có hoặc không được dùng như một bảng hướng dẫn theo dõi, xem xét và ghi nhận các quan sát. Bảng kiểm là phương tiện hướng dẫn việc ghi nhận các
  • 66. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) Mẫu bảng kiểm kĩ năng nói: Khoanh tròn có hoặc không Phát âm chuẩn Có Không Nói trôi chảy, không ngắc ngứ Có Không Thể hiện quan hệ giao tiếp với người nghe Có Không Liên quan đến chủ thể Có Không Thời gian nói không quá 3 phút Có Không Bộc lộ cảm xúc cá nhân Có Không
  • 67. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) -Thang mức độ (Rating Scale) Thang mức độ hướng dẫn việc cho điểm, ghi nhận xét các bài kiểm tra. Thang mức độ cung cấp cho giáo viên một phương cách tiện lợi để ghi nhận và báo cáo các điều quan sát được trên một nội dung kiểm tra rộng lớn hay phức tạp Khác với thang điểm cho bài kiểm tra trong đó điểm số là công cụ xác định mức độ thực hiện nhiệm vụ của học sinh Thang mức độ dùng cho quan sát thường được xác lập với những mức độ có tính chất định tính hay miêu tả như “xuất sắc”, “trung binhg”, hoặc “hiếm khi”, thường xuyên, nhiều, ít, liên quan…
  • 68. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 1.2.2. Tiến trình và cách thức ghi nhận các quan sát để cho nhận xét. 1.2.2.1. Trước khi quan sát. Trước khi quan sát, giáo viên nên lập kế hoạch định hướng quan sát, phác họa các yêu cầu cần quan sát trên giấy nháp hay trong não. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, kết quả quan sát sẽ được công bố như biểu hiện cho ngưỡng thành đạt của học sinh, giáo viên nên lập bảng kiểm hay thang mức độ để quan sát Hệ thống câu hỏi gợi ý giúp giáo viên hình thành kế hoạch quan sát. - Anh (chị) sẽ hiểu về điều gì khi quan sát? - Những học sinh nào sẽ được quan sát? - Khi nào Anh (chị sẽ quan sát học sinh)? - Những thông tin nào cần được ghi nhận? - Anh (chị) sẽ ghi nhận những thông tin ấy như thế nào? - Có điều gì ảnh hưởng đến việc quan sát không?
  • 69. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 1.2.2.2. Trong khi quan sát. - Sử dụng công cụ quan sát để theo dõi hoạt động hay xem xét sản phẩm của người học - Thu thập dữ liệu đầy đủ, tránh định kiến - Đối chiếu với những kết quả mà học sinh đã được trước đây để có thể nhận ra sự tiến bộ của học sinh. 1.2.2.3. Sau khi quan sát. Căn cứ trên các ghi nhận, giáo viên đưa ra nhận xét nhằm phân tích và đánh giá những kết quả mà học sinh đạt được, cho học sinh biết phương hướng phát huy hay điều chỉnh hoạt động học tập.
  • 70. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 2. Kiểm tra miệng. 2.1. Khái niệm: kiểm tra miệng ở tiểu học là thuật ngữ chỉ hoạt động đánh giá thường xuyên và trực tiếp mặt đối mặt giữa giáo viên và học sinh trong 1 bài đang học hoặc sau 1 vài bài đã học nhằm đo lường 1 số hành vi thể hiện mức độ hiểu biết và khả năng ứng dụng những điều đã học của học sinh. 2.2. Các hình thức kiểm tra miệng ở tiểu học.
  • 71. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) HÌNH THỨC Hỏi- Đáp với câu hỏi đóng, mở Trò chơi/ tình huống Bài tập thực hành Thảo luận trình bày Hỏi– Đáp với câu hỏi trắc nghiệm KQ
  • 72. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 2.3. Tính chất và nguyên tắc kiểm tra miệng 2.3.1. Tính chất của kiểm tra miệng. Căn cứ vào mức độ nhận thức kiến thức, kĩ năng của học sinh được thể hiện qua kiểm tra miệng, chia kiểm tra miệng có các tính chất sau: Ghi nhớ - tái hiện đơn giản Ghi nhớ - tái hiện sáng tạo Ghi nhớ - vận dụng – giải quyết vấn đề. Ba tính chất của kiểm tra miệng phản ánh kết quả học tập được đánh giá khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Ghi nhớ tái hiện đơn giản là cơ sở để thực hiện hoạt động tái hiện sáng tạo và vận dụng, giải quyết vấn đề Nếu giáo dục là phát triển nhân cách người học, thì kiểm tra miệng với tư cách là công cụ đánh giá thường xuyên, không chỉ tập trung vào ghi nhớ - tái hiện đơn giản mà phải ghi nhớ ở những mức độ cao hơn.
  • 73. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 2.3.1. Nguyên tắc thực hiện kiểm tra miệng. - Nắm rõ nội dung kiến thức, kĩ năng, thái độ cần kiểm tra. - Thiết kế hay chọn lọc một vài hoạt động để đánh giá học sinh - Sử dụng nhiều kĩ thuật và hình thức kiểm tra khác nhau để kiểm tra bài cũ, tránh sự đơn điệu, lặp lại. - Kiểm tra miệng cần tạo cơ hội cho các em áp dụng những kiến thức, kĩ năng các em đã học vào cuộc sống và giải quyết vấn đề.
  • 74. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 3. Bài tự luận. 3.1. Các kết quả học tập mà bài tự luận có thể đo lường Bài tự luận là hình thức trắc nghiệm luận đề dùng để đo lường kết quả học tập mà các hình thức trắc nghiệm khách quan không thể đo được Những kết quả học tập thích hợp với bài tự luận. - Trình bày kiến thức sự kiện; nêu khái niệm; mô tả phương pháp... - Kĩ năng vận dụng kiến thức, phân tích, tổng hợp đánh giá thông tin... - Kĩ năng chọn lựa tổ chức, phối hợp, liên kết, đánh giá những ý tưởng. - Kĩ năng diễn đạt ngôn ngữ - Kĩ năng suy nghĩ và giải quyết vấn đề. 3.2. Các hình thức bài tự luận 3.2.1. Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời - Kiểu trả lời hạn chế - Kiểu trả lời mở rộng
  • 75. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) * Bài tự luận dạng trả lời hạn chế Câu trả lời thường giới hạn về nội dung, hình thức. Do vậy, câu hỏi tự luận kiểu trả lời hạn chế có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào lĩnh vực chuyên biệt. Những kết quả học tập thích hợp với bài tự luận dạng trả lời hạn chế có thể đo lường được là: - Giải thích mối quan hệ nhân quả - Phát biểu định nghĩa, định lí - Miêu tả sự ứng dụng các nguyên tắc - Trình bày các lập luận liên quan với nhau - Hình thành các giả thuyết có thể biện hộ được - Hình thành các kết luận giá trị - Phát biểu các ý hàm ẩn cần thiết - Miêu tả phương pháp và tiến trình -Vận dụng phương pháp và tiến trình. -Trả lời hạn chế giúp người đánh giá có thể đo lường được KQHT chuyên biệt đơn giản, nhưng lại ít có giá trị trong việc đo lường các KQHT nhấn mạnh khả năng lí giải, tổ chức, sáng tạo.
  • 76. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) * Bài tự luận dạng trả lời mở rộng. Cho phép học sinh chọn lọc bất kỳ thông tin dữ kiện nào mà họ nghĩ là thích hợp để trả lời, do vậy bài tự luận dạng trả lời mở rộng không đạt hiệu quả trong việc đánh giá KQHT chuyên biệt và làm nảy sinh nhiều khó khăn trong khi chấm. Những kết quả học tập thích hợp với bài tự luận dạng trả lời mở rộng có thể đo lường được là: - Tạo lập, tổ chức và diễn đạt ý tưởng - Phối hợp các điều đã học trong những lĩnh vực khác nhau - Sáng tạo các hình thức mới - Đánh giá giá trịn của các ý tưởng. Ngoài ra bài tự luận dạng trả lời mở rộng còn đo lường được các kết quả học tập mà bài trắc nghiệm tự luận trả lời hạn chế có thể đo được
  • 77. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 3.2.2. Dựa vào các mức độ nhận thức cần đo lường. gồm có 4 dạng bài sau: - Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng - Bài tự luận đo lường khả năng phân tích - Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp - Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá. Ở tiểu học, bài tự luận chủ yếu đo lường khả năng ứng dụng , ứng dụng liên quan đến quá trình vận dụng các vấn đề khái quát, trừu tượng...vào các tình huống cụ thể.
  • 78. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 3.3. Cách viết đề bài tự luận Cách biên soạn một đề bài tự luận: - Người đánh giá xem xét lại yêu cầu cơ bản của kiến thức, kĩ năng cần đánh giá trước khi viết đề. - Đề bài tự luận đòi hỏi học sinh đùng kiến thức đã lĩnh hội được để giải quyết một tình huống cụ thể. Vì vậy, đề bài cần trình bày 1 tình huống cụ thể hoặc 1 vấn đề trong kinh nghiệm, hiểu biết của người học, thông qua đó người học có thể tìm được mối liên hệ giữa kiến thức, kĩ năng đã học với nội dung của tình huống. - Nội dung câu hỏi nhất thiết phải có yếu tố mới và không quen thuộc với học sinh.
  • 79. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) - Mối quan hệ giữa kiến thức được học với giải pháp cần sử dụng cho vấn đề đặt ra có thể gần nhau nhưng không dễ nhận ra. - Lời phát biểu trong tình huốngcần chứa đựng những từ ngữ khơi gợi những kiến thức đã học một cách tinh tế. - Đề bài cần trình bày đầy đủ với 2 phần chính: phần phát biểu về tình huống và phần phát biểu về vấn đề hay sự chọn lựa. - Phần hướng dẫn trả lời cần trình bày mức độ cụ thể của câu trả lời. - Hình thức đề bài tự luận có thể là câu hỏi hay lời đề nghị, yêu cầu.
  • 80. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 3.4. Cách chấm bài tự luận Tiến trình chấm điểm 3.4.1. Hướng chấm cảm tính/ấn tượng. Là cách chấm đựoc sử dụng khi thang điểm nêu vắn tắt nhiều khi sơ sài, đó là cách chấm dựa vào ấn tượng chung của bài viết rồi cho 1 điểm đơn nhất vào bài viết ấy. Ưu điểm: việc chấm có thể thực hiện nhanh chóng Hạn chế: người chấm dễ bỏ qua những thành quả mà học sinh thể hiện trong bài viết, điểm số mà người chấm gán cho mỗi bàcó thể không phản ánh đúng trình độ thực chất của người học.
  • 81. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 3.4.2. Hướng chấm phân tích Sử dụng khi thang điểm được trình bày với yêu cầu chi tiết cho từng mức điểm có thể lượng hóa từng thành tố trong bài làm, người chấm dựa trên thang điểm để cho điểm từng yếu tố, rồi tính điểm tổng các yếu tố và cho điểm chung cho 1 bài. Ưu điểm: - Thang điểm làm cho mỗi mức điểm trở nên có ý nghĩahơn đối với người cần thông tin về kết quả học tập của học sinh - Người chấm buộc phải xem xét các phương diện thể hiện năng lực của học sinh mà họ có thể bỏ qua. - Người chấm có thể xếp bài làm của học sinh vào 1 thang điểm chính xác -Người chấm phải cho điểm nhiều thành phần rồi mới tính tổng, do vậy kết quả thu được có thể đáng tin cậy Hạn chế: - Mất thời gian - Thang điểm dài, khó theo dõi liên tục - Gây trở ngại trong lúc chấm, đặc biệt đối với bài tự luận mở rộng.
  • 82. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 4. Bài trắc nghiệm. 4.1. Nguyên tắc và quy trình biên soạn bài trắc nghiệm 4.1.1. Quy trình biên soạn trắc nghiệm 1. Xây dựng đề cương môn học/phần học/chương học2. Xác định phạm vi và mục đích của bài kiểm tra3.Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm4. Chọn lựa hình thức kiểm tra và viết câu trắc nghiệm5. Tự kiểm tra lại các câu trắc nghiệm6. Tổ chức kiểm tra và thu thập kết quả7. Đánh giá chất lượng bài kiểm tra8. Cải tiến quá trình dạy và học 1. Xây dựng đề cương môn học/phần học/chương học 2. Xác định phạm vi và mục đích của bài kiểm tra 3.Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm 4. Chọn lựa hình thức kiểm tra và viết câu trắc nghiệm 5. Tự kiểm tra lại các câu trắc nghiệm 6. Tổ chức kiểm tra và thu thập kết quả 7. Đánh giá chất lượng bài kiểm tra 8. Cải tiến quá trình dạy và học
  • 83. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 4.1.2. Nguyên tắc xây dựng trắc nghiệm - Cần làm rõ nội dung cần đánh giá và phác thảo kế hoạch trắc nghiệm phải được thực hiện ngay từ khi bắt đầu tiến trình giảng dạy. - Kĩ thuật trắc nghiệm phải được lựa chọndựa trên mục đích đánh giá. - Việc đánh giá tổng quát, toàn diệnđòi hỏi phải sử dụng nhiều kỹ thuậtvà hình thức kiểm tra khác nhau. - Phải có sự hiểu biết về những hạn chế cũng như nhược điểm của nó. - Bài trắc nghiệm cần tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống hàng ngày và giải quyết vấn đề.
  • 84. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 4.2. Các loại trắc nghiệm 4.2.1. Trắc nghiệm kiểu trả lời ngắn * Đặc điểm và yêu cầu: Trắc nghiệm trả lời ngắn là kiểu trắc nghiệm đòi hỏi người làm tự cung cấp câu trả lời. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn có hình thức là một câu hỏi hoặc là một phát biểu chưa hoàn chỉnh, người làm bài phải viết câu trả lời cho câu hỏi hoặc điền thêm vào câu phát biểu chưa hoàn chỉnh bằng 1 từ hay cụm từ, 1 ký hiệu, 1 công thức... * kết quả học tập đo lường thích hợp với kiểu trả lời ngắn. - Đo lường kiến thức về kĩ năng - Đo lường kiến thức về các chi tiết/dữ kiện cụ thể. - Đo lường kiến thức về nguyên lí, nguyên tắc, quy tắc. - Đo lường kiến thức về phương pháp hay tiến trình. - Đo lường khả năng tạo ra những diễn giải đơn giảnvề dữ kiện, chi tiết nào đó.
  • 85. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) * Ưu điểm: - Dễ xây dựng - Người học không thể đoán mò vì họ phải cho câu trả lời của mình khi làm trắc nghiệm trả lời ngắn. * Nhược điểm: - Thường chỉ dùng kiểm tra ở mức độ biết và hiểu đơn giản. - Đôi khi khó đánh giá đúng nội dung câu trả lời khi học sinh viết sai chính tả, hoặc khi câu trắc nghiệm gợi ra nhiều hướng đáp án đúng. * Những đề nghị về việc biên soạn loại trắc nghiệm trả lời ngắn. - Mỗi thành quả học tập được đo lường càng trực tiếp càng tốt, kiểu trắc nghiệm được dùng khi nó thích hợp nhất cho mục đích của nó. - Không được đưa ra các thuật ngữ không rõ ràng -Câu hỏi phải nêu bật được ý muốn, tránh dài dòng. - Từ cần điền vào chỗ trống phải nằm trong sự liên kết với văn cảnh, có tiêu chí ngữ nghĩa rõ ràng, tạo điều kiện liên tưởng tường minh, tránh để chỗ trống tùy tiện.
  • 86. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) - Diễn tả câu hỏi trắc nghiệm sao cho người làm có thể đưa ra câu trả lời vừa ngắn gọn, vừa cụ thể, riêng biệt. - Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời ngắn nên là một từ, một cụm từ, một câu, một con số hay 1 ký hiệu. - Nếu câu hỏi trắc nghiệm có phần dữ kiện thì cần tách biệt rõ ràng phần dữ kiện và phần câu hỏi. - Không lấy những lời nói trực tiếp từ sách giáo khoa làm thành câu trắc nghiệm trả lời ngắn - Những chỗ trống cho câu trả lời phải có chiều dài bằng nhau và đặt trong một cột bên phải của câu hỏi. - Không chừa quá nhiều chỗ trống trọng trắc nghiệm điền khuyết. - Hình thức trắc nghiệm với câu hỏi trực tiếp nói chung tốt hơn hình thức trắc nghiệm hoàn thành. - Khi dùng hình thức trắc nghiệm bằn câu hỏi trực tiếp có lợi thế sau: + Tự nhiên hơn đối với học sinh + Câu hỏi trực tiếp thường tạo nên tình huống tốt hơnvà ngăn ngừa sự mow hồ thường có trong hình thức điền khuyết.
  • 87. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 4.2.2. Trắc nghiệm đúng sai * Yêu cầu: Trắc nghiệm đúng sai là kiểu trắc nghiệm bao gồm 2 phần: Phần 1 là một câu hỏi hoặc 1 phát biểu (phần đề) Phần 2 là 2 phương án lựa chọn: Đúng - Sai; Phải - Không phải; Đồng ý - Không đồng ý Yêu cầu của trắc nghiệm đúng sai là chọn một trong 2 phương án. * Ưu điểm: Dễ xây dựng Khả năng bao quát chương trình lớn * Nhược điểm: Thường chỉ dùng kiểm tra ở mức độ biết và hiểu đơn giản Tỷ lệ đoán mò là 50%
  • 88. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) * Đề nghị: - Tránh những phát biểu chung chung - tránh các phát biểu tầm thường, không quan trọng - Tránh sử dụng những phát biểu phủ định, đặc biệt là phủ định kép - Tránh các câu dài, phức tạp. - Tránh bao gồm 2 ý tưởng trong 1 phát biểu, trừ khi đo lường khả năng nhận ra mối quan hệ nhân quả. - Nên đưa thêm vào trong câu đề một cơ sở để kết quả chọn Đúng - Sai không chung chung, mơ hồ - Chiều dài các câu trắc nghiệm đúng và sai nên bằng nhau. - Số lượng câu trắc nghiệm đúng và sai nên bằng nhau. - Tránh dùng câu phủ định kép - Tránh lấy nguyên văn từ sách giáo khoa. - Chặt chẽ khi dùng câu gồm hai mệnh đề có quan hệ nhân quả.
  • 89. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 4.2.3. Trắc nghiệm kiểu đối chiếu cặp đôi * Yêu cầu: - Bài trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi là một bài trắc nghiệm bao gồm hai phần: phần thông tin ở bảng truy và phần thông tin ở bảng chọn. Hai phần này thường được thiết kế thành 2 cột. Yêu cầu: là lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự tương hợp của mỗi cặp thông tin từ bảng truy và bảng chọn. Giữa các cặp ở hai bảng có mối quan hệ trên 1 cơ sở đã định. * Ưu điểm: - Dễ xây dựng - Hạn chế được sự đoán mò bằng cách làm cho số lượng thông tin ở bảng chọn nhiều hơn ở bảng truy. * Nhược điểm: - Chỉ chủ yếu kiểm tra khả năng nhận biết - Thông tin có tính dàn trải, không nhấn mạnh được những điều quan trọng hơn.
  • 90. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) * Đề nghị về việc biên soạn: - Chỉ dùng tài liệu đồng chủng trong bài trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi. Nên hạn chế đối với học sinh các cấp cao hơn. - Số lượng các đáp án ở bảng chọn nên nhiều hơn số lượng các mục ở bảng truy - Các mục được ghép không nên nhiều quá và các thông tin ở bảng chọn nên ngắn hơn các thông tin ở bảng truy. - Sắp xếp các mục trả lời theo một trật tự logic - Lời chỉ dẫn cần chỉ rõ cơ sở cho việc đối chiếu cặp đôi giữa các tiền đề và các câu trả lời. - Bài trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi phải được đặt trên cùng một trang giấy.
  • 91. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 4.2.3. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn. * Đặc điểm, yêu cầu: trắc nghiệm nhiều lựa chọn bao gồm phần nêu vấn đề dưới dạng câu chưa hoàn thành hoặc câu hỏi và phần nêu các phương án lựa chọn. Yêu cầu làm bài trắc nghiệm nhiều lựa chọn là chọn 1 phương án trả lời tốt nhất trong số các phương án cho sẵn. * Ưu điểm: - Đo được nhiều mức độ nhận thức khác nhau: hiểu, biết và vận dụng. - Có thể biết được khả năng của người làm bài - Khả năng đoán mò thấp hơn trắc nghiệm đúng sai - Tránh được yếu tố mơ hồ như trong trắc nghiệm trả lời ngắn. * Nhược điểm: - Khó biên soạn các câu hỏi để đánh giá những kĩ năng nhận thức bậc cao. - Không dễ xây dựng được các câu hỏi có chất lượng với những phương án mồi nhử khó phân biệt với phương án đúng.
  • 92. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) * Đề nghị: - Không nên đưa ra nhiều ý , mỗi phương án chỉ nên có 1 ý. - Tránh dùng các câu hỏi phủ định - Cẩn thận khi đưa vào phương án tất cảc các câu trả lời trên Đúng/Sai - Nên sắp xếp các phương án theo một trật tự nhất quán tránh sự nhầm lẫn cho người làm bài. - Cố gắng tạo ra các phương án mồi nhử khó phân biệt với phương án đúng. - Ghi nhận những khó khăn, nhầm lẫn mà học sinh thường mắc để tạo ra các phương án mồi nhử. - Tránh trường hợpcó thể có 2 hay hơn 2 phương án đungs trong số các phương án cho sẵn - Tránh phương án mơ hồ, võ đoán, khjông có căn cứ cụ thể. - Tránh trường hợp phương án này bao hàm ý của phương án khác.
  • 93. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 5. Bài thực hành 5.1. Khái niệm và những kết quả học tập được đánh giá qua bài thực hành. 5.1.1. Khái niệm: bài thực hành là 1 kỹ thuật đánh giá trong đó các hành vi học tậpcủa người học sẽ được xem xét trong những tình huống cụ thể. Bài thực hành đòi hỏi người họcthể hiện các kĩ năng bằng hành động thực tế. 5.1.2. Các kiểu bài thực hành * Bài thực hành hạn chế: Là dạng bài bắt đầu bằng những chỉ dẫn hay động lệnh, trong đó nội dungvà yêu cầu thực hiện được giới hạn trong một vài bài họchoặc trong 1 số nội dung chuyên biệt. * Bài thực hành mở rộng: Là dạng bài đòi hỏi người học phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau vượt ra ngoài phạm vi những thông tin đã được cung cấp trong chính bài tập ấy hay vượt ra ngoài nội dung của một vài bài đang học.
  • 94. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 5.1.3. Các kết quả học tập được đánh giá qua bài thực hành. Bài thực hành được dùng để đo những thành quả học tập không đo lường được bài trắc nghiệm. Bài thực hành thích hợp cho mục đích đánh giá khả năng ứng dụng, với những vấn đề mà cấu trúc ít chặt chẽ. Trong đó khả năng nhận diện vấn đề, thu thập dữ liệu, tổ chức, tích hợp, đánh giá thông tin và sáng tạo được nhấn mạnh. Đặc biệt thích hợp với thành quả học tập lien quan đến việc tạo ra sản phẩm như tranh, bài đánh máy, độg tác thể dục.. 5.2. Thực hành xây dựng bài thực hành. 5.2.1. Hạn chế của bài thực hành: - Việc cho điểm cũng như cho nhận xét đánh giá có thể không đáng tin cậy - Mất nhiều thời gian tiến hành, đặc biệt đối với bài thực hành mở rộng - Tính khái quát của việc đánh giá quá trình hoạt động trong các bài tập thực hành thấp.
  • 95. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 5.2.2. Cách xây dựng 1 bài thực hành B1: Tập trung vào những thành quả học tập đòi hỏi kĩ năng nhận thức và thực hành phức tạp. Từ đó xác định các thành quả quan trọng cần đánh giá bằng bài thực hành. B2: Chọn và phát triển những bài tập thể hiện đầy đủ cả nội dung kiến thức và kĩ năng liên quan trực tiếp đến các thành quả học tập trọng tâm đã xác định ở bước 1. B3: luôn tập trung vào ý định đánh giá B4:cung cấp cho học sinh những hiểu biết hay gợi ý cần thiết B5: Xây dựng phương hướng và tiến trình thực hiện bài tập một cách rõ ràng B6: Cho học sinh biết tiêu chi đánh giá các hoạt động trong khi làm và sản phẩm sau khi làm.
  • 96. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 5.2.3. Cách đánh giá các kĩ năng thực hành. - Quan sát trực tiếp và ghi chép điều quan sát được - Sử dụng bảng kiểm - Sử dụng thang mức độ
  • 97. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 6. Học sinh tự đánh giá 6.1. Tìm hiểu và thực hành các biện pháp rèn kĩ năng tự đánh giá cho học sinh. 6.1.1. Tại sao cần rèn cho học sinh tiểu học kĩ năng tự đánh giá - Kiểm soát được việc học của bản thân các em - Lên kế hoạch làm thế nào để cải thiện việc học của bản thân - Cảm thấy thoải mái về những gì các em có thể làm được - Dần dần, lĩnh hội được cách tự học. 6.1.2. Các biện pháp giúp học sinh đạt được kĩ năng tự đánh giá * Đặt câu hỏi giúp học sinh suy nghĩ về việc học của mình * Hướng dẫn học sinh viết nhật ký học tập thep gợi ý - Những điểm mạnh mà em cảm thấy mình có - Những khó khăn mà em đang gặp phải - Em làm thế nào để vượt qua khó khăn ấy
  • 98. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) - Nêu 1 số thói quen học tập mà em đã có. Theo em, thói quen ấy đã giúp em đạt kết quả học tập như ý mình muốn chưa? có cần thay đổi gì? - Ý kiến về chất lượng bài làm của em - Cảm giác của em đối với những môn học và những hoạt động khác nhau trong lớp học - Những điều nào có thể làm cho việc học của em tốt hơn - Theo em, trong lớp, những bạn nào có cách học mà em nể phục nhất? cách đó là gì? Em nghĩ mình có thể làm như bạn không? tại sao? * Tổ chức hoạt động trao đổi về việc học và rèn luyện theo nhóm trong các giờ chủ nhiệm hay ngoại khóa. * Đưa ra những giới hạn với những yêu cầu cụ thể làm căn cứ cho học sinh tự đánh giá và đánh giá bạn trong các tiết học. * Phối hợp với gia đình tạo cơ hội cho học sinh kể lại, nhận xét quá trình và kết quả học tập của mình với cha mẹ. * Hình thành những mẫu phiếu để giúp học sinh dễ dàng thể hiện các nhận xét tự đánh giá.
  • 99. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) 6.2. Tổng hợp thông tin đánh giá, ghi sổ liên lạc và học bạ. 6.2.1. Thế nào là Học bạ và Sổ liên lạc Học bạ là một loại văn bản chính thức ghi nhận các thành quả kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trong năm học. Việc ghi học bạ được làm vào cuối học kỳ hay năm học. Sổ liên lạc là loại văn bản tạm thời ghi nhận các thành quả học tập và rèn luyện vừa có tính quá trình, vừa có tính tổng kết. 6.2.2. Cách ghi nhận xét báo cáo về kết quả học tập trong Học bạ và Sổ liên lạc. Để ghi vào học bạ hay sổ liên lạc, giáo viên nên ghi nhận hai loại thông tin về học sinh.
  • 100. THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 14(9;5) * Thông tin về quá khứ: - Kết quả học tậpvà rèn luyện mà học sinh đã đạt được sau một năm học hay sau một học kì; các mức độ thành thạo về kĩ năng, điểm trung bình chung của các bài kiểm tra, kĩ năng học tập và kĩ năng xã hội mà học sinh đã phát triển được sau 1 năm học. - Những chi tiết về tiểu sử gia đình và cá nhân, về sức khỏe cá nhân có liên quan đến quá trình học vấn của học sinh. * Thông tin về tương lai: - Các lĩnh vực môn học mà học sinh có tiềm năng phát triển tốt - Các lĩnh vực môn học mà học sinh cần sự giúp đỡ để điều chỉnh những kiến thức mình bị mất căn bản. - Vấn đề sức khỏe có thể ảnh hưởng đến việc học trong tương lai - Các nhu cầu chuyên biệt mà học sinh nên đáp ứng - Các thái độ và kĩ năng về xã hội, về học tập...tốt cho sự phát triển tương lai của học sinh - các biểu hiện tài năng, năng khiếu.