Hợp đồng thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi

Thứ năm,02/12/2021 17:11

Hợp đồng thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
Từ viết tắt
Hợp đồng thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
Hợp đồng thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
Xem với cỡ chữ

Ngày 02/12/2021, Bộ Xây dựng đã có công văn 4969/BXD-HĐXD gửi Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Tiền Giang hướng dẫn lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm tra phục vụ công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng.

Tại điểm c khoản 1 Điều 68 Luật Xây dựng năm 2014, quy định chủ đầu tư có quyền “Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án”.

Tại điểm d khoản 2 Điều 68 Luật Xây dựng năm 2014, quy định chủ đầu tư có nghĩa vụ “Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư”.

Định nghĩa về thẩm tra, thẩm định đã được quy định tại khoản 37 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 và khoản 36 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại điểm g khoản 1 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

Tại điểm đ khoản 3 Điều 56 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, quy định “Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Phí thực hiện thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư của dự án”.

Tại khoản 8 Điều 15 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ, quy định “Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về xây dựng được yêu cầu người đề nghị thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định”.

Như vậy, việc lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra để thực hiện thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án phục vụ công tác thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư là không bắt buộc mà chỉ thực hiện trong một số trường hợp cần thiết.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_4969-BXD-HDXD_02122021_signed.pdf

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 4969/BXD-HĐXD.

Thứ sáu,07/01/2022 17:20

Hợp đồng thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
Từ viết tắt
Hợp đồng thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
Hợp đồng thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
Xem với cỡ chữ

Ngày 07/01/2022, Bộ Xây dựng đã có công văn 90/BXD-HĐXD gửi Bộ Công Thương cho xin ý kiến về việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm.

Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm do Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 6.823.961.932.487 đồng, địa điểm xây dựng tại Kho cảng Thị Vải, Khu Công nghiệp Cái Mép thuộc thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Theo Hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gửi kèm Văn bản số 7797/BCT-DKT ngày 08/12/2021 của Bộ Công Thương thì Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm đã được Hội đồng quản trị Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định chủ trương đầu tư tại Quyết định số 1551/QĐ-KVN ngày 07/11/2019. Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG Thị Vải cần được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư để có đủ cơ sở pháp lý triển khai các bước tiếp theo.

Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án cần tuân thủ các nội dung sau:

- Hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG Thị Vải cần rà soát, hoàn chỉnh đảm bảo các nội dung đã được quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cần cập nhật và bổ sung đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của dự án theo quy định.

- Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng cần tuân thủ quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Điều 8 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Về sự phù hợp quy hoạch: Tại Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 quy định công trình Kho LNG Thị Vải với công suất 1-3 triệu tấn/năm có thời điểm đưa vào vận hành năm 2020-2022. Do vậy, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm cần đảm bảo tiến độ đã được phê duyệt tại Quyết định số 60/QĐ-TTg nêu trên.

- Về yêu cầu phòng, chống cháy, nổ: Thiết kế cơ sở của dự án cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy có ý kiến theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

- Về yêu cầu bảo vệ môi trường: Dự án cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý bảo vệ môi trường phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.

- Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm cần được rà soát, hoàn chỉnh đảm bảo các quy định của pháp luật hiện hành tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan để làm cơ sở chuẩn bị thu xếp nguồn vốn, lập kế hoạch vốn đầu tư đảm bảo hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án.

- Về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân thực hiện công tác khảo sát, thiết kế và thẩm tra thiết kế đảm bảo các quy định hiện hành.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_90-BXD-HDXD_07012022.pdf

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 90/BXD-HĐXD.

Mục lục bài viết

  • 1. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng?
  • 2. Quy định về việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng?
  • 3. Quy định về việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng?

Luật sư tư vấn:

1. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng?

1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014 gồm:

- Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

- Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.

- Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.

- Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.

- Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

>> Xem thêm: Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng ?

- Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án.

Trong đó phương án thiết kế sơ bộ bao gồm cạc nội dung sau:

a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính của dự án;+

b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;

c) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).

2. Quy định về việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng?

1. Thẩm quyền lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về Đầu tư cồng.

2. Đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác (trừ các dự án quy định tại Khoản 1) chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định.

Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi có trách nhiệm lấy ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng của Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan để tổng hợp và trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Thời hạn có ý kiến chấp thuận về chủ trương đầu tư xây dựng không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

>> Xem thêm: Quy định về việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng ? Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở ?

3. Quy định về việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng?

1. Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án, quyết định đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 (Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng) và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP (Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm: a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; b) Công trình xây dựng mói, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất)).

Riêng đối với dự án ppp, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của Nghị định này và Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Đầu tư công, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công.

3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Thời gian xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.

4. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ Đầu tư đề nghị cấp giấy phép quy hoạch xây dựng theo quy định để làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.

5. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có yêu cầu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thì khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, người quyết định đầutư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể quyết định tách hợp phần công việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư để hình thành dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với dự án này được thực hiện như một dự án độc lập.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực xây dựng, đất đai, nhà ở -Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay:Luật sư tư vấn pháp luật đất đai,tư vấn luật xây dựngtrực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số:1900.6162, Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc.

Luật Minh Khuê(tổng hợp)

>> Xem thêm: Thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện như thế nào ?