Hợp đồng 3 bên xuất hóa đơn thế nào năm 2024

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nội dung:

Doanh thu
...
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Như vậy, theo nội dung hướng dẫn trên thì trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì việc xuất hóa đơn sẽ do một bên trong hợp đồng hợp tác được các bên cử ra đảm nhận.

Hợp đồng 3 bên xuất hóa đơn thế nào năm 2024

Trong hợp đồng hợp tác thì bên nào có trách nhiệm xuất hóa đơn? (Hình ảnh từ Internet)

Nội dung cơ bản của hợp đồng hợp tác bao gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 505 Bộ luật Dân sự 2015 thì nội dung cơ bản của hợp đồng tác bao gồm:

(1) Mục đích, thời hạn hợp tác;

(2) Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;

(3) Tài sản đóng góp, nếu có;

(4) Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;

(5) Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;

(6) Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;

(7) Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;

(8) Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;

(9) Điều kiện chấm dứt hợp tác.

Ngoài ra, hợp đồng hợp tác còn có thể có các nội dung:

+ Phương thức giải quyết tranh chấp

+ Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng

+ Cam đoan của các bên

+ Những thỏa thuận khác không vi phạm điều cấm của luật và đạo đức xã hội

Tài sản chung của các thành viên hợp tác quy định như thế nào?

Điều 506 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản chung của các thành viên hợp tác như sau:

- Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.

Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 và phải bồi thường thiệt hại.

- Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên;

Việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận.

Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.

Hợp đồng hợp tác có thể bị chấm dứt trong những trường hợp nào?

Tại Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;

- Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;

- Mục đích hợp tác đã đạt được;

- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Lưu ý:

Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán;

Nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định tại Điều 509 Bộ luật Dân sự 2015

Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.