Hiểu quả nghệ thuật của thao tác lập luận so sánh
Thao tác lập luận so sánh - Ngữ văn lớp 11
Show
Trang trước Trang sau - Trong quá trình nhận thức thế giới khác quan, nhiều sự vật hiện tượng giống nhau có những điểm chung liên quan đến nhau nhưng cũng có những điểm riêng. Vì vậy, trong văn nghị luận khi phân tích các vấn đề cũng có trường hợp như thế nên người ta thường sử dụng thao tác so sánh để đối chiếu các vấn đề nhằm làm sáng tỏ những điểm chung cơ bản giống nhau cũng như khác nhau. - Mục đích của so sáng: làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục. - Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết). Bài 1: So sánh thơ của Xuân Diệu và thơ của Huy Cận Trả lời: a. Giống nhau - Đều là thơ Mới lãng mạn - Đều viết về tình yêu và nỗi buồn - Đều có tính dân tộc và chịu ảnh hưởng của thơ lãng mạn phương Tây, thơ Pháp. - Đều có sự gắn kết giữa cổ điển và hiện đại - Đều có những đóng góp sáng tạo về từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu. b. Khác nhau
Bài 2: Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh Trả lời: a. Giống nhau - Tuyên bố độc lập, khẳng định chủ quyền dân tộc - Tố cáo tội ác của giặc bằng lập luận chặt chẽ, thuyết phục - Khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc. b. Khác nhau
Bài 3: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Thanh Tâm Tài Nhân nói đến Từ Hải trên bốn mươi trang giấy, Nguyễn Du chỉ nói trong mấy trang mười phần bỏ đi tám. Tuy thế, trong Nguyễn Du có những điều trong Thanh Tâm Tài Nhân không có. Những điều có thể gợi hình ảnh một vị anh hùng. Từ Hải cùng ở với Kiều năm tháng rồi biệt Kiều mà đi. Thanh Tâm Tài Nhân chỉ nói thế. Nguyễn Du kĩ hơn: “Nửa năm hương lửa đương nồng Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương” Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương. Con người này quả không phải là người của một nhà, một họ, một xóm, hay một làng, con người này là của trời đất của bốn phương.” (Hoài Thanh, Một phương diện của thiên tài Nguyễn Du: Từ Hải) a. Đối tượng được so sánh trong đoạn trích trên là ai? b. Đối tượng so sánh trong đoạn trích trên là ai? c. Sự khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh trong đoạn trích trên là gì? d. Mục đích so sánh trong đoạn trích trên là gì? e. Thao tác lập luận so sánh trong đoạn trích trên dựa theo tiêu chí nào? f. Hiệu quả nghệ thuật của thao tác lập luận so sánh trong đoạn trích trên là gì? Trả lời: a. Nhân vật Từ Hải trong Truyện Kiều của Nguyễn Du b. Nhân vật Từ Hải trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. c. Nhân vật Từ Hải của Nguyễn Du có những điểm có thể gợi hình ảnh của một bậc anh hùng, còn nhân vật Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân thì không. d. Mục đích so sánh: làm sáng tỏ một điều: Nhân vật Từ Hải trong truyện Kiều đã thể hiện tài năng sáng tạo của thiên tài Nguyễn Du. e. Sự khác nhau giữa nhân vật Từ Hải trong hai tác phẩm Truyện Kiều (Nguyễn Du) và Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm Tài Nhân). f. -Giúp người đọc nhận thức được chính xác, sâu sắc hơn nhân vật Từ Hải trong Truyện Kiều – Nguyễn Du. - Giúp người đọc nhận ra được tầm vóc, tài năng, tư tưởng của nhân vật Từ Hải của Nguyễn Du lớn hơn nhân vật Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân, qua đó thấy được tài năng sáng tạo của Nguyễn Du. Xem thêm tài liệu Ngữ văn lớp 11 phần Tiếng Việt và Tập làm văn chọn lọc, hay khác:
Trang trước Trang sau Soạn bài Thao tác lập luận so sánhXuất bản ngày 03/09/2020 - Tác giả: Tâm Phương Hướng dẫn soạn bài Thao tác lập luận so sánh, gợi ý trả lời câu hỏi soạn bài thao tác lập luận so sánh trang 79 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 tập 1. Mục lục nội dung
Mục lục bài viết Tham khảo ngay hướng dẫnsoạn bài Thao tác lập luận so sánh để có thêm những kiến thức về đặc điểm, vai trò của thao tác so sánh trong bài văn nghị luận, biết cách so sánh tương đồng, tương phản và thấy được cái hay của bài văn có sử dụng so sánh. Qua đó, các em bước đầu có thể biết vận dụng thao tác này trong việc một đoạn văn, bài văn nghị luận. Với nhữnghướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa Ngữ văn 11 tậpdưới đây các emkhông chỉsoạn bài tốtmà cònnắm vững các kiến thức quan trọng của bài họcnày. Cùng tham khảo... Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánhTHPT Sóc Trăng Send an email 0 12 phút Mục tiêu của việcsoạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh là nhằm củng cố cho các em nhữngtri thức và kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận phân tích và so sánh. Qua đó, rèn kỹ năng vận dụng kết hợp phân tích và so sánh trong bài văn nghị luận về một hiện tượng, một vấn đề gần gũi, quen thuộc trong đời sống hoặc trong văn học. Cùng tham khảo ngay bài soạn nhé…. Bài viết gần đây
Bạn đang xem: Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh Nội dung
Soạn bài Thao tác lập luận so sánhTHPT Sóc Trăng Send an email 0 13 phút Tham khảo ngay hướng dẫnsoạn bài Thao tác lập luận so sánh để có thêm những kiến thức về đặc điểm, vai trò của thao tác so sánh trong bài văn nghị luận, biết cách so sánh tương đồng, tương phản và thấy được cái hay của bài văn có sử dụng so sánh. Qua đó, các em bước đầu có thể biết vận dụng thao tác này trong việc một đoạn văn, bài văn nghị luận. Với nhữnghướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa Ngữ văn 11 tậpdưới đây các emkhông chỉsoạn bài tốtmà cònnắm vững các kiến thức quan trọng của bài họcnày. Bài viết gần đây
Cùng tham khảo… Bạn đang xem: Soạn bài Thao tác lập luận so sánh Nội dung
Nâng cao hiệu quả việc sử dụng thao tác lập luận so sánh khi làm câu nghị luận văn học trong đề thi THPT QG
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.85 KB, 18 trang ) Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU thao tác lập luận phân tích để làm rõ yêu cầu của luận đề. Còn phần so sánh, liên hệ thì chưa biết cách vận dụng. Nếu có sử dụng thao tác so sánh thì mới dừng lại ở sự chỉ ra ở biểu hiện trong các văn bản văn học, chứ chưa có sự lập luận, phân tích điểm giống và khác giữa chúng để chỉ ra nét độc đáo khác biệt của đối tượng được so sánh. 1 Do đó, trong khuôn khổ Sáng kiến kinh nghiệm, người viết tập trung vào đề tài “Nâng cao hiệu quả việc sử dụng thao tác lập luận so sánh khi làm câu Nghị luận văn học trong đề thi Trung học phổ thông quốc gia cho học sinh khối 12 trường THPT Quảng Xương II” nhằm đưa ra những giải pháp hiệu quả hơn trong việc giúp học sinh luyện tập thành thục, có hiệu quả thao tác lập luận so sánh trong làm văn nói chung, trong quá trình xử lí câu Nghị luận văn học trong đề thi THPTQG nói riêng. Nâng cao kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình tạo lập văn bản giao tiếp của học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Khảo sát thực tế sử dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn của học sinh. Trên cơ sở đó, đưa ra những biện pháp hữu ích giúp học sinh nắm vững và thành thục kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh trong tư duy cũng như trong quá trình làm văn. Giải quyết tốt những yêu cầu về thao tác trong quá trình làm văn nghị luận, từ đó nâng cao chất lượng bài thi THPTQG cho học sinh khối 12. Giúp các em hiểu đúng, hiểu sâu các văn bản văn học và các hiện tượng văn học. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Sáng kiến kinh nghiệm tập trung phân tích thực trạng sử dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn nghị luận văn học tại trường THPT Quảng Xương II. Từ đó đưa ra những giải pháp, biện pháp tích cực giúp các em sử dụng có hiệu quả hơn thao tác nghị luận này để làm tốt câu Nghị luận văn học trong đề thi THPTQG. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát trên tất cả các bài kiểm tra định kì trong chương trình học của học sinh khối 12. 4. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp điều tra. 5. Thời gian thực hiện đề tài Đề tài đuộc người viết nghiên cứu, triển khai trong năm học 2018 – 2019, nhằm nâng cao kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh cho học sinh khối 12, đạt kết quả cao trong kì thi THPTQG sắp tới. 2 Phần thứ hai: NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn nghị luận 1.1. Thao tác so sánh phù hợp với nhu cầu nhận thức và tư duy của con người Khi nhận thức về thế giới, con người sử dụng thao tác phân tích để chia tách đối tượng thành các mặt, các thành phần nhỏ hơn nhằm hiểu đúng bản chất của đối tượng. Nhưng khi đánh giá về đối tượng, con người thường sử dụng thao tác so sánh để chỉ ra mặt ưu việt hay hạn chế của đối tượng trong tương quan với đối tượng khác. Từ đó có được nhận định chính xác về đối tượng. So sánh giúp chúng ta đánh giá đúng đắn về giá trị của đối tượng nghiên cứu. Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều nằm trong quỹ đạo, thuộc về một hệ thống chỉnh thể nhất định. Khi so sánh, tư duy con người đặt đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ với đối tượng khác để phân tích, làm rõ bản chất đối tượng. Mỗi một văn bản văn học hay một hiện tượng văn học cũng vậy. Chúng đều nằm trong một chỉnh thể lớn hơn như một trường phái, trào lưu văn học; một xu hướng hay một giai đoạn văn học, một nền văn học. So sánh giúp tư duy con người đặt văn bản văn học trong mối quan hệ liên văn bản, thấy được mối liên hệ tất yếu mang tính kế thừa của chúng. Và sự đánh giá một văn bản văn học cũng thường bắt đầu từ tư duy so sánh với các hiện tượng văn học trước và sau nó. 1.2. Thao tác lập luận so sánh phù hợp với yêu cầu kiểm tra đánh giá trong các đề thi THPTQG hiện nay Không chỉ cần thiết trong quá trình tư duy và nhận thức về thế giới, so sánh càng trở nên cần thiết khi nó trở thành yêu cầu tất yếu trong các câu nghị luận văn học hiện nay. Cùng với đổi mới toàn diện nền giáo dục, đổi mới kiểm tra đánh giá trong các đề kiểm tra định kì và các kì thi quốc gia đang được chú trọng. Trong vài năm trở lại đây, các câu nghị luận văn học đều yêu cầu sử dụng thao tác lập luận so sánh để liên hệ, mở rộng đối tượng nghị luận. Điều này phù hợp với nhận thức của người học. Giúp học sinh đánh giá được tính chất liên văn bản, tính kế thừa và sáng tạo của các văn bản văn học. Trong làm văn nghị luận, thao tác lập luận so sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật đối tượng hoặc các mặt của một sự vật để chỉ ra nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật nào đó. Học sinh có thể sử dụng thao tác lập luận so sánh như thao tác lập luận chính hoặc kết hợp nhằm giúp cho người học phân tích sâu sắc, chính xác hơn về vấn đề nghị luận. Đặc biệt mang lại cái nhìn toàn diện về đối 3 tượng, giúp cho quá trình lập luận của người viết được chặt chẽ, sâu sắc hơn. Bài văn nghị luận vì thế có tính thuyết phục hơn. Lập luận so sánh thường có hai dạng: so sánh tương đồng và so sánh tương phản. Dựa trên các tiêu chí so sánh, các đối tượng đem ra so sánh có thể đồng đại hoặc lịch đại với đối tượng được so sánh. Trên cơ sở chỉ ra những nét giống và khác nhau giữa các đối tượng để đánh giá sự kế thừa hoặc sáng tạo của đối tượng nghiên cứu. Mang đến cái nhìn toàn diện về đối tượng nghị luận. So sánh có từ thời văn học La Mã. Dần dần cùng với quá trình nhận thức của con người, so sánh được sử dụng rộng rãi và trở thành những trường phái văn học so sánh ở Pháp, Hoa Kì và Nga từ thế kỉ XX đến nay. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn có ý thức rèn luyện kĩ năng kết hợp các thao tác lập luận trong quá trình làm văn nghị luận. Tuy nhiên chỉ những học sinh có học lực khá trở lên mới sử dụng thao tác lập luận so sánh. Bởi vì nó đòi hỏi ở người viết vốn hiểu biết sâu rộng và khả năng khái quát hóa cao. Những năm gần đây, trong các đề thi THPTQG yêu cầu sử dụng thao tác so sánh như một thao tác bắt buộc trong làm văn nghị luận. Do đó, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh sử dụng thành thạo thao tác này để đạt mục đích nghị luận của bài văn. 4 Chương 2. Thực trạng việc vận dụng thao tác lập luận so sánh vào trong quá trình làm văn của học sinh trường THPT Quảng Xương II Trong vài năm gần đây, do yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, thao tác lập luận so sánh được chỉ định là thao tác lập luận bắt buộc khi học sinh viết văn nghị luận văn học. Chủ yếu ở phần liên hệ, mở rộng để làm rõ một nhận định, một đánh giá nào đó. Ví dụ về đề thi minh họa môn Ngữ văn THPTQG năm 2019: Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, nhà văn Kim Lân hai lần miêu tả cung cách ăn uống của người vợ nhặt. Chiều hôm trước, khi được Tràng đồng ý đãi bánh đúc ở ngoài chợ: “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì”, và sáng hôm sau, khi nhận bát “chè khoán” từ mẹ chồng: “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng’. (Kim Lân – Ngữ văn 12, tập hai, NXB GD VN, 2015, tr 27 và tr 31) Phân tích hình ảnh người vợ nhặt trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật này. Từ thực tiễn trong quá trình học, giáo viên đã rất chú tâm luyện tập kĩ năng vận dụng thao tác so sánh trong quá trình làm văn nghị luận cho học sinh. Những thuận lợi từ chủ trương đổi mới của Bộ GD và ĐT đến sự thay đổi trong cách dạy và học, đã thu được những thành tựu nhất định. Trường THPT Quảng Xương II nằm trên địa bàn xã Quảng Ngọc, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Là một ngôi trường có truyền thống học tập đjat chuẩn quốc gia. Một mặt các em học sinh đa số chăm ngoan, đội ngũ giáo viên trong trường có nhiều sáng tạo đổi mới trong dạy học; nhưng mặt khác chất lượng học tập của học sinh chưa nổi trội nên còn gặp nhiều khó khăn trước thềm đổi mới giáo dục. Việc học tập của các em đối với môn Văn nhìn chung chỉ đạt yêu cầu đối với các lớp tốp đầu. Ở các lớp còn lại vẫn còn thực trạng học vẹt, bịa văn, suy diễn. Các em thờ ơ với môn học, ngại luyện tập. Dẫn đến chất lượng học tập chưa cao. Nhất là so với yêu cầu trong các đề kiểm tra thi cử thì các em còn nhiều yếu kém. Đặc biệt việc sử dụng thao tác lập luận so sánh để giải quyết yêu cầu đề ra trong các câu Nghị luận văn học thì nhiều học sinh chưa đạt yêu cầu. Đa số các em chỉ sử dụng thao tác lập luận phân tích, bình luận để làm rõ vấn đề nghị luận. Nhiều em bỏ qua phần so sánh, liên hệ với tác phẩm khác nên chất lượng bài viết chưa cao, chưa đảm bảo yêu cầu đề ra. Nguyên nhân của thực trạng nêu trên có thể kể đến các nhóm nguyên nhân sau: 5 - Nguyên nhân chủ quan: học sinh học lực còn yếu nên tâm lí ngại học, kĩ năng kết hợp các thao tác lập luận trong quá trình làm văn còn nhiều yếu kém. Giáo viên chưa có nhiều biện pháp hiệu quả giúp các em nắm bắt và vận dụng tốt trong bài viết. - Nguyên nhân khách quan: trước yêu cầu đổi mới toàn diện nền giáo dục, học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, chưa bắt nhịp với sự thay đổi. Từ thực tiễn kể trên, sáng kiến kinh nghiệm nhằm đưa ra những biện pháp tích cực hóa kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận, giúp các em thành thục các thao tác nghị luận, đem lại kết quả cao trong kiểm tra thi cử. 6 Chương 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng thao tác lập luận so sánh trong làm văn nghị luận văn học Trong chương trình Ngữ văn THPT có tích hợp một số bài học có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Trong chương trình Ngữ văn 11 gồm các bài học sau: - Thao tác lập luận so sánh - Luyện tập thao tác lập luận so sánh - Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh - Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận Trong chương trình Ngữ văn 12 có bài học: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận Thông qua các bài học này, giáo viên cần làm được các nội dung sau: - Cung cấp kiến thức về thao tác lập luận so sánh: mục đích, yêu cầu, cách so sánh - Luyện tập kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh vào quá trình làm văn nghị luận - Linh hoạt vận dụng các thao tác lập luận. Biết nhận diện, sử dụng thao tác lập luận chính và thao tác lập luận kết hợp. Trong quá trình dạy học, giáo viên đã chú ý truyền đạt kiến thức và rèn luyện kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh cho học sinh. Tuy nhiên việc sử dụng thao tác lập luận so sánh nói riêng và các thao tác lập luận trong làm văn nói chung của học sinh còn nhiều yếu kém. Dẫn đến chất lượng bài làm các câu nghị luận văn học chưa cao. Chính vì thế, trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm, người viết đưa ra một số biện pháp sau nhằm giúp giáo viên định hướng học sinh luyện tập tốt hơn thao tác lập luận so sánh trong làm văn. 3.1. Sử dụng thao tác lập luận so sánh để so sánh các chi tiết trong một văn bản văn học Các văn bản văn học được bố trí trong chương trình Sách giáo khoa chiếm khoảng 40 – 50% tổng khối lượng kiến thức. Ngoài các bài học về kĩ năng làm văn, kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh; giáo viên cần chú ý việc vận dụng thao tác lập luận so sánh trong mỗi bài học văn bản văn học. Trước nay, khi dạy học một văn bản văn học thì phương pháp chủ đạo được sử dụng là nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, giảng bình. Kết hợp với một số kĩ thuật dạy học hiện đại như đặt câu hỏi gợi mở, kĩ thuật mảnh ghép... Giáo viên cũng đã sử dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình giảng bài nhằm giúp học sinh hiểu đúng văn bản, so sánh để thấy được tính kế thừa và sáng tạo của văn bản đó. Ví dụ như khi dạy học văn bản “Chí Phèo” 7 (Nam Cao), người dạy có thể so sánh với văn bản “Tắt đèn” (Ngô Tất Tố) để có được cái nhìn toàn diện về cuộc sống của người dân lao động những năm trước Cách mạng Tháng Tám 1945. So sánh trong cách xây dựng nhân vật để thấy được chất riêng của Nam Cao khi khai thác nội tâm nhân vật. Tuy nhiên thao tác so sánh được giáo viên sử dụng thì lại thờ ơ đối với học sinh. Các em nghe và lướt qua kĩ năng sử dụng nó trong quá trình làm văn. Chính vì thế, tôi đề xuất các phương án sau để giáo viên định hướng học sinh luyện tập thao tác lập luận so sánh trong quá trình học các văn bản văn học như sau: 3.1.1. Sử dụng bảng thống kê Văn bản văn học có đặc thù là sử dụng thế giới ngôn từ để xây dựng hình tượng. Từ đó gửi gắm thông điệp của nhà văn về cuộc sống. Khi tiếp nhận các hình tượng văn học, người học cần có tư duy logic các chi tiết, hình ảnh được nhà văn cấu trúc theo một ám dụ nghệ thuật riêng. Trong quá trình khám phá tác phẩm văn học, học sinh cần có sự đối chiếu, so sánh, liên hệ để đưa ra kết luận khái quát về bản chất của vấn đề. Sử dụng bảng thống kê vừa giúp cho học sinh tổng hợp các chi tiết, sự việc tiêu biểu vừa giúp học sinh đối soát chiều hướng phát triển của sự vật, của hình tượng. Như vậy, các em sẽ có được sự nắm bắt cụ thể, đầy đủ về đối tượng. Ví dụ khi học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường), có thể định hướng học sinh hoàn thiện bảng thống kê sau: Tiêu chí Hình ảnh dòng sông Hương Ra khỏi rừng Ngoại vi Trong thành già thành phố phố - chế ngự sức - uốn mình, ý - vui tươi khi mạnh bản thức đi tìm gặp thành năng người tình phố tương lai - mang vẻ mong đợi - chảy lững đẹp dịu dàng, - vẻ đẹp trầm lờ như điệu tâm hồn sâu mặc cổ thi slow tình thẳm khi đi qua cảm giành lăng tẩm, riêng cho chùa Thiên Huế Mụ Ở thượng nguồn Tính cách - bản trường ca của rừng già, mãnh liệt qua ghềnh thác - bản lĩnh, gan dạ, phóng khoáng, man dại - có lúc dịu dàng, say đắm, tâm hồn tự do trong sáng Hình ảnh so Cô gái Di Người sánh gan phù sa Vị trí Ra biển chuyển dòng đột ngột hướng tây – đông để gặp thành phố lần cuối - nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu mẹ Người gái Người tài nữ Nàng đẹp nằm ngủ đánh đàn lúc trong Kiều đêm 8 mơ màng đêm khuya tình tự Nhận xét: Nhìn vào bảng so sánh học sinh có thể dễ dàng hơn khi đưa ra kết luận: - Dòng sống Hương được tác giả miêu tả theo góc nhìn địa lí - Biện pháp nhân hóa, so sánh được sử dụng để miêu tả tính cách độc đáo của dòng sông. - Tính cách sông Hương được thuần hóa, chế ngự sức mạnh bản năng trở thành một cô gái Huế dịu dàng, sâu lắng, tình tứ, chung tình. Thông qua bảng thống kê, học sinh có thể liệt kê chi tiết theo một trình tự nhất định. Giúp các em nắm bắt chi tiết và so sánh các giai đoạn giữa chúng. Trên cơ sở đó đưa ra những nhận định khái quát về hình tượng. Thao tác so sánh có thể giúp các em nhìn thấy sự thay đổi và tiến trình phát triển của hình tượng văn học. 3.1.2. Luyện tập viết đoạn văn so sánh các chi tiết trong một văn bản văn học Ngoài việc cung cấp hệ thống kiến thức trọng tâm, cơ bản về bài học; giáo viên rất cần chú trọng việc rèn luyện kĩ năng làm văn của các em thông qua các bài học văn bản văn học. Bằng việc tăng cường các bài tập viết đoạn văn so sánh giữa các chi tiết trong một văn bản văn học, học sinh sẽ thành thục hơn việc sử dụng thao tác lập luận so sánh trong làm văn nghị luận. Quan trọng hơn, giúp các em hiểu đúng vấn đề, nắm vững tiến trình phát triển của hình tượng văn học. Ví dụ: viết đoạn văn so sánh hai chi tiết miêu tả về hình tượng rừng xà nu ở đoạn đầu và cuối tác phẩm “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành). Trước khi viết đoạn văn nghị luận này, học sinh phải sử dụng thao tác so sánh để chỉ ra điểm giống và khác trong cách miêu tả của nhà văn về rừng xà nu: - Giống nhau: + Sử dụng bút pháp miêu tả để khắc họa tính cách cây xà nu: • Hình ảnh rừng xà nu án ngữ trước làng phải hứng chịu nỗi đau từ chiến tranh: những cây xà nu bị đạn đại bác đánh ngã, nhựa ứa ra tràn trề. • Hình ảnh rừng xà nu có sức sống mãnh liệt, đạn đại bác không giết nổi chúng. Cạnh những cây ngã, vô số cây con mọc lên, nhọn hoắt như những mũi lê. + Sử dụng bút pháp tượng trưng: rừng xà nu biểu tượng cho những đau thương và sức sống của dân làng Xô Man trong chiến tranh chống Mĩ. Là sự che chở của thiên nhiên đối với con người. Là lòng yêu nước, sức sống quật cường, ý chí đấu tranh của nhân dân Việt Nam. + Điệp cú pháp câu: “Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.” Và câu cuối 9 của văn bản: “Ba người đứng đấy nhìn ra xa. Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp nhau chạy đến chân trời”. - Khác nhau: + Đầu văn bản: hình ảnh cây xà nu được miêu tả cụ thể, chi tiết bằng bút pháp tả thực. Và được miêu tả trong cái nhìn của người kể chuyện. Tập trung miêu tả những đau thương mà cây xà nu phải gánh chịu trong chiến tranh. Đồng thời ngợi ca sức sống mãnh liệt, bất diệt, bản chất ham ánh sáng. Xà nu vừa là bạn vừa là người mẹ che chở cho nhân dân làng Xô Man. + Cuối văn bản: chủ yếu là lối viết tượng trưng, khái quát. Việc sắp xếp những đồi xà nu nối tiếp nhau như một vĩ thanh của bản hùng ca bất diệt về cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta. Và được đặt trong cái nhìn của ba nhân vật, tượng trưng cho các thế hệ loài cây và loài người trong cuộc kháng chiến vĩ đại. Tác dụng của việc đặt các chi tiết, sự vật giống nhau trong các thời điểm khác nhau của văn bản: - Tạo ra kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng cho văn bản. - Tạo ra cấu trúc cân xứng, kích thích tư duy phát hiện, kiến giải của người đọc. - Thấy được chiều hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, con người. Từ sự so sánh ở trên, có thể cho học sinh thấy được rằng: thông qua việc so sánh các chi tiết trong một văn bản văn học, hình tượng văn học có sự phát triển, trưởng thành về tính cách, phẩm chất. Không thể có sự trùng lặp ngẫu nhiên, đó là ý đồ sắp xếp riêng của người nghệ sĩ. Trong tương quan so sánh, học sinh có thể đưa ra kết luận về sự thay đổi hoặc trưởng thành trong nhận thức, tính cách của nhân vật. Từ đó thấy được tài năng của nhà văn trong cách xây dựng nhân vật hoặc hình tượng văn học. Việc luyện tập viết đoạn văn sau khi học xong mỗi văn bản văn học khong chỉ tiến hành ở lớp mà cả bài tập về nhà. Làm sao để việc luyện tập trở nên quen thuộc trong tư duy của các em, trở thành thao tác không thể thiếu trong làm văn nghị luận. 3.2. Vận dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn khi so sánh liên văn bản 3.2.1. Những yêu cầu khi sử dụng thao tác lập luận so sánh để so sánh liên văn bản - Giáo viên phải nắm rõ các dạng so sánh và định hướng cho học sinh phân biệt giữa chúng. So sánh liên văn bản là việc so sánh các chi tiết, hình ảnh, hình tượng giữa các văn bản khác nhau. Do đó có hai loại: so sánh đồng đại và 10 so sánh lịch đại. Từ sự so sánh đó để chỉ ra điểm tương đồng hay khác biệt, phục vụ mục đích nghị luận. - Sử dụng thao tác lập luận so sánh phải có tiêu chí so sánh, mục đích so sánh rõ ràng. Cần cho học sinh thấy được trong mỗi đề văn, thao tác lập luận so sánh là chính hay là kết hợp với thao tác lập luận nào. Mục đích nghị luận sẽ định hướng các em nên vận dụng thao tác lập luận như thế nào để đạt được hiệu quả giao tiếp tốt nhất. - Kết hợp linh hoạt các thao tác lập luận trong quá trình làm văn nghị luận. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần tăng cường các bài tập luyện tập để học sinh thành thạo cách vận dụng kết hợp các thao tác lập luận. Chỉ cho các em thấy được vai trò của từng thao tác trong quá trình lập luận. Giúp các em lựa chọn được những thao tác tối ưu trong làm văn. 3.2.2. Tăng cường sử dụng kết hợp thao tác lập luận so sánh trong các bài học về kĩ năng làm văn Trong chương trình Ngữ văn 11, có các bài học sau: - Thao tác lập luận so sánh - Luyện tập vận dụng thao tác lập luận phân tích và so sánh - Luyện tập vận dụng các thao tác lập luận Đối với bài học “Thao tác lập luận so sánh”, giáo viên cần cung cấp cho học sinh kiến thức về cách sử dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn nghị luận. Luyện tập cho các em kĩ năng vận dụng chúng trong tạo lập văn bản. Đối với các bài học luyện tập vận dụng các thao tác lập luận, giáo viên tăng cường các bài tập so sánh. Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận phù hợp với nội dung và mục đích nghị luận. Trong chương trình Ngữ văn 12, bài học “Luyện tập vận dụng các thao tác lập luận”, giáo viên nên tổ chức theo tiến trình sau: I/ Luyện tập trên lớp 1. Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận nhóm bài tập 2 trang 174 SGK Ngữ văn 12, tập 1 2. Vận dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh cho đề bài sau: Trong bài “Đất nước”, Nguyễn Khoa Điềm miêu tả hình tượng đất nước trong mối quan hệ với tình yêu lứa đôi: - Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm 11 - Khi hai đứa cầm tay Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước vẹn tròn to lớn (Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước, Ngữ văn 12 tập 1, 2008, tr118,119) Qua hai đoạn thơ trên, hãy làm rõ sự trưởng thành của hình tượng Đất Nước trong bài thơ. Lập dàn ý: Bài văn cần triển khai rõ ràng, cụ thể, thuyết phục các ý cơ bản sau: * Ý 1: Tác giả, tác phẩm - Giới thiệu khái quát phong cách thơ suy tưởng – triết lí của Nguyễn Khoa Điềm - Xuất xứ bài thơ “Đất Nước”: trích trong tập trường ca “Mặt đường khát vọng” * Ý 2: phân tích hình tượng Đất Nước trong hai đoạn thơ - Điểm giống nhau: + Đất Nước gần gũi, gắn liền với không gian riêng tư của tình yêu đôi lứa + Đất Nước là tác nhân để gắn kết tình yêu, nuôi dưỡng tình yêu lớn mạnh. - Điểm khác nhau: + Đoạn 1: • Định nghĩa về Đất nước tách riêng hai yếu tố: Đất, Nước • Đất Nước gắn liền với không gian sinh hoạt và hẹn hò trong tình yêu + Đoạn 2: Đất Nước là nhân tố gắn kết tình yêu lứa đôi bền chặt và nuôi dưỡng tình yêu đồng bào, yêu Tổ Quốc. * Ý 3: Lí giải điểm khác biệt - Thể hiện nhận thức đầy đủ, khái quát toàn diện của tác giả về mối quan hệ giữa Đất Nước và tình yêu lứa đôi. - Sự trưởng thành của hình tượng Đất Nước: + Đất Nước bắt nguồn từ những sự vật quen thuộc, gần gũi trong đời sống hàng ngày. + Đất Nước là không gian để hình thành tình yêu lứa đôi, tình yêu đồng bào, yêu Tổ Quốc. + Sự trưởng thành của Đất Nước là hành trình nhận thức được trách nhiệm đối với Đất Nước của mỗi cá nhân. * Ý 4: Đánh giá: đánh giá chung về nghệ thuật xây dựng hình tượng, cách định nghĩa về Đất Nước của nhà thơ. Từ đó rút ra kết luận về giá trị yêu nước của đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung. 12 II/ Luyện tập ở nhà Học sinh viết bài văn hoàn chỉnh cho dàn ý ở trên. 3.2.3. Luyện tập thao tác lập luận so sánh qua các bài tập về nhà, các đề kiểm tra, thi cử Đối với học sinh lớp 12, kĩ năng tạo lập văn bản cần được chú trọng hàng đầu. Nếu chỉ dựa vào các bài tập làm văn, các bài kiểm tra thì chưa đủ. Giáo viên cần tăng cường kĩ năng này thông qua các bài tập về nhà. Có thể giao định kì luyện tập viết các đoạn văn hoặc bài văn nghị luận. Quá trình tạo lập văn bản vừa giúp học sinh huy động kiến thức tích lũy về văn học vừa thành thục kĩ năng làm văn. Thông qua văn bản, giáo viên có thể đánh giá được mức độ, năng lực của các em để điều chỉnh phù hợp. Giáo viên có thể tham khảo một số đề văn sau: Đề 1: Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị khi cắt dây trói cho A Phủ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài). Liên hệ với sự thay đổi tâm lí của nhân vật Tràng khi quyết định đưa thị về nhà trong tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân) để làm rõ tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn. Đề 2: Phân tích tình yêu của con người đối với thiên nhiên Tây Bắc trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân). Liên hệ với sự chung tình của con sông Hương với Huế trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường). Từ đó làm rõ mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong văn chương. Đề 3: Trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà”, có đoạn Nguyễn Tuân viết: “Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền”. Lại có đoạn tác giả viết: “Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”. Anh (chị) hãy lí giải điểm khác biệt trong cách miêu tả con sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân qua hai đoạn văn kể trên. Đổi mới cách ra đề kiểm tra, thi cử theo định hướng của Bộ GD và ĐT. Trong câu nghị luận văn học, cần tăng cường vận dụng thao tác lập luận so sánh các chi tiết, hình ảnh, hình tượng trong một văn bản văn học hoặc giữa các văn bản khác nhau. Trong các bài kiểm tra định kì, giáo viên tập cho các em tiếp cận với cách ra đề mới. Thông qua các bài làm văn này, học sinh làm quen, rèn luyện tư duy so sánh và vận dụng thao tác lập luận so sánh vào quá trình làm văn. 13 3.2.4. Sử dụng bản đồ tư duy để so sánh các văn bản văn học Bản đồ tư duy là một phương pháp trình bày ý tưởng bằng hình ảnh, kí tự, ngôn ngữ nhằm giúp não bộ phát huy tối đa khả năng ghi nhớ, sự liên hệ các đơn vị kiến thức theo một logic nội tại giữa chúng. Việc dùng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn có những tác dụng sau: Một là hình thành tư duy logic hệ thống khi học sinh tri giác về một vấn đề văn học. Hai là tổ chức, sắp xếp các luận điểm một cách khoa học, có dụng ý. Ba là nắm bắt được những luận điểm chính, các sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản văn học. Bốn là đặt các đối tượng nghiên cứu trong mối tương quan giữa chúng. Từ đó dễ dàng so sánh các đối tượng với nhau. Do đó giáo viên hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy để ôn tập, so sánh các văn bản văn học theo các bước sau: - Bước 1: Hướng dẫn quy trình tạo lập một bản đồ tư duy bằng tay hoặc bằng phần mềm imindmap. + Hình thành ý tưởng trung tâm là vấn đề cốt lõi của luận đề + Phát triển ý tưởng trung tâm bằng các nhánh triển khai cấp độ 1 + Phát triển các nhánh nhỏ hơn để làm rõ các ý chính + Có thể sử dụng màu vẽ, hình ảnh để minh họa - Bước 2: Lập dàn ý chi tiết cho đề văn bằng văn bản Thao tác này là sự cụ thể hóa quá trình tìm ý và lập dàn ý. Cụ thể hóa luận đề bằng những luận điểm cơ bản và luận cứ thuyết phục. Sau đó sắp xếp các ý theo một trình tự nhất định bằng văn bản. Đây là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng bản đồ tư duy. - Bước 3: Vẽ bản đồ tư duy + Triển khai dàn ý bằng hệ thống kí tự, chú thích và những cụm từ (ngữ) cần thiết + Điều chỉnh hình thức cho phù hợp và có tính thẩm mĩ. Ví dụ: vẽ bản đồ tư duy cho đề bài sau: Trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà”, có đoạn Nguyễn Tuân viết: “Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền”. Lại có đoạn tác giả viết: “Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”. 14 Anh (chị) hãy lí giải điểm khác biệt trong cách miêu tả con sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân qua hai đoạn văn kể trên. Tác giả, tác phẩm Giống nhau PT hình ảnh s. Đà Người lái đò sông Đà Tính cách: - Đoạn 1: sông Đà hung bạo - Đoạn 2: sông Đà trữ tình Khác nhau Đánh giá - Con sông trong quan hệ với người lái đò - biện pháp nhân hóa, con sông có cá tính độc đáo Ngôn ngữ miêu tả: - Đ1: gân guốc, góc cạnh, sắc sảo - Đ2: mượt mà, uyển chuyển, sâu lắng Lí giải điểm khác biệt: - Dòng sông tiếp cận ở 2 thời điểm khác nhau - Cái nhìn biện chứng về tính cách con sông - Bộc lộ quan niệm của nhà văn 15 Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Bằng những biện pháp nêu trên, người viết đã vận dụng vào trong quá trình dạy học Ngữ văn tại trường THPT Quảng Xương II năm học 2018 – 2019. Cho đến thời điểm hiện tại, có thể đưa ra một số kết luận sau: - Thường xuyên luyện tập, áp dụng nhiều mô hình đổi mới cách học giúp học sinh hứng thú hơn với môn học, giúp thay đổi cách nhìn nhận về lối học văn. Cần sử dụng cả tư duy hình tượng và tư duy logic trong học tập và tạo lập văn bản. - Học sinh có nhiều cơ hội để luyện tập kĩ năng làm văn, làm quen với cách ra đề mới. Các em hình thành tư duy so sánh ngay trong từng bài học văn bản văn học. - Sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận trong quá trình làm văn. Góp phần nâng cao chất lượng bài làm cho các em. Trong mỗi đoạn văn, học sinh xác định rõ ràng thao tác lập luận chính và thao tác lập luận kết hợp. Thông thường trong các đề văn nghị luận, phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận là thao tác chính. So sánh là thao tác kết hợp để đánh giá và mở rộng vấn đề nghị luận. 2. Kiến nghị Nhà trường quán triệt đổi mới toàn diện từ phương pháp dạy học đến đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. Bám sát quá trình đổi mới đề thi THPTQG của Bộ GD và ĐT. Học sinh phải được rèn luyện các phương pháp dạy học hiện đại, các đề kiểm tra thi cử theo hướng mới. Giáo viên cần chú trọng luyện tập thao tác lập luận so sánh cho học sinh. Tăng cường kiểm tra quá trình học tập của học sinh để có điều chỉnh kịp thời. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết SKKN Đỗ Thị Liên 16 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Văn Dân, Phương pháp luận nghiên cứu văn học, NXB KHXH, HN 2004 Phan Trọng Luận (cb), Ngữ văn 12 tập 1,2; NXB GD HN, 2008 Phương Lựu, Lí luận văn học hiện đại Phương Tây (tập 2), NXB GD HN, 2005 Nguyễn Đăng Mạnh, Những bài giảng về tác gia văn học, NXB DHQG HN, 1999 Nguyễn Khắc Phi (cb), Kiến thức bổ trợ Ngữ văn 12, NXB GD, 2010 Thái Quang Vinh, Đề cương và bộ đề thi Ngữ văn luyện thi TN THPT và ĐH, NXB Đà Nẵng, 2010 Trang web https://www.moet.gov.vn 17 MỤC LỤC Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Thời gian thực hiện đề tài Phần thứ hai: NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn nghị luận 1.1. Thao tác so sánh phù hợp với nhu cầu nhận thức và tư duy của con người 1.2. Thao tác lập luận so sánh phù hợp với yêu cầu kiểm tra đánh giá trong các đề thi THPTQG hiện nay Chương 2. Thực trạng việc vận dụng thao tác lập luận so sánh vào trong quá trình làm văn của học sinh trường THPT Quảng Xương II Chương 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng thao tác lập luận so sánh trong làm văn nghị luận văn học 3.1. Sử dụng thao tác lập luận so sánh để so sánh các chi tiết trong một văn bản văn học 3.1.1. Sử dụng bảng thống kê 3.1.2. Luyện tập viết đoạn văn so sánh các chi tiết trong một văn bản văn học 3.2. Vận dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn khi so sánh liên văn bản 3.2.1. Những yêu cầu khi sử dụng thao tác lập luận so sánh để so sánh liên văn bản 3.2.2. Tăng cường sử dụng kết hợp thao tác lập luận so sánh trong các bài học về kĩ năng làm văn 3.2.3. Luyện tập thao tác lập luận so sánh qua các bài tập về nhà, các đề kiểm tra, thi cử 3.2.4. Sử dụng bản đồ tư duy để so sánh các văn bản văn học Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 2 2 2 2 3 3 5 7 7 8 9 10 11 13 14 16 17 18 |