Hai đường thẳng song song ax+by+c=0

Cho hai đường thẳng y = ax + b và y’ = a’x + b’:

Thông báo:  Giáo án, tài liệu miễn phí, và các giải đáp sự cố khi dạy online có tại Nhóm giáo viên 4.0 mọi người tham gia để tải tài liệu, giáo án, và kinh nghiệm giáo dục nhé!

  1. Hai đường thẳng vuông góc với nhau: a.a’ = -1.
  2. Hai đường thẳng song song với nhau: a = a’ và b ≠ b’.
  3. Hai đường thẳng cắt nhau: a ≠ a’.
  4. Hai đường thẳng trùng nhau: a = a’ và b = b’.

Trong chương trình toán lớp 9, bên cạnh phần đại số thì hình học là một phần không kém quan trọng. Hình học hỗ trợ kỹ năng tư duy toán học tượng hình. Để học tốt toán cần tìm hiểu và ghi nhớ kỹ lưỡng các công thức.

Hình học trong toán 9

Toán học là môn học quan trọng, cần được đầu tư kỹ lưỡng về thời gian học. Thời lượng làm bài tập chia đều cho khoảng thời gian trong ngày. Tìm kiếm thêm tài liệu để tham khảo, tìm hiểu bài tập để làm bổ sung.

Bên cạnh đó kết hợp với nâng cao năng lực tự học tìm hiểu cái mới. Giải quyết các bài khó bằng phương pháp tự học, học nhóm. Lập nhóm để giúp nhau học tập hiệu quả hơn. Kết hợp vui chơi giải trí, thư giãn đầu óc. Lớp 9 là lớp cuối cấp, chuẩn bị bước vào kì thi vào lớp 10, hẳn sẽ gặp nhiều áp lực.

Nhưng các em chưa cần phải quá bận tâm về vấn đề này. Phía trước còn chặng đường dài học tập. Tập trung ôn luyện để chuẩn bị cho kỳ thi chuyển cấp. Nắm vững kiến thức làm tiền đề cho các cấp học sau này. Dùng kiến thức để áp dụng trong cuộc sống hằng ngày.

Bên cạnh đó, học tập không bao giờ là đủ, không chỉ môn toán mà còn những môn học khác cũng cần được chú trọng. Nền tảng khoa học để bổ trợ cho nhau.

Hai đường thẳng song song

Phần hình học của chương trình toán lớp 9 gồm các kiến thức đã có từ lớp trước. Được triển khai và chuyên sâu hơn. Nội dung về không gian, hình khối. Trung điểm, tia, đường thẳng, các phương pháp chứng minh.

Để làm tốt bài tập cần nắm rõ các công thức tính toán [tính diện tích, thể tích]. Các điều kiện để bằng nhau, giao nhau, song song, đồng dạng. Về đường thẳng có các trạng thái, trường hợp như sau: vuông góc với nhau, song song với nhau, cắt nhau và cuối cùng là trùng nhau.

Hai đường thẳng được cho là vuông góc với nhau khi chỉ số a x a’= -1. Khi đó, chúng gặp nhau và tạo thành 1 góc 90 độ. Trường hợp song song là khi chỉ số a = a’ và b ≠ b’, trong trường hợp này thì 2 đường thẳng không có điểm chung và không giao nhau tại 1 số thời điểm. Khi chỉ số a ≠ a’ sẽ dẫn đến trường hợp 2 đường thẳng giao nhau. Trùng nhau ở trường hợp a = a’.

Hai đường thẳng cắt nhau

Hai đường thẳng cắt nhau là dạng cơ bản của chủ đề mối quan hệ giữa hai đường thẳng. Hai đường thẳng được gọi là cắt nhau khi chúng cùng đi qua một điểm. Như vậy, với từng dạng toán về hai đường thẳng cắt nhau ta có cách giải khác nhau. Thứ nhất, chứng minh hai đường thẳng đã cho cắt nhau. Phương pháp làm như sau:

  • Bước 1: Lập hệ phương giao điểm của hai đường thẳng
  • Bước 2: Tìm nghiệm của hệ phương trình đó. Nếu hệ phương trình có nghiệm chứng tỏ hai đường thẳng cắt nhau. Nếu hệ phương trình vô nghiệm thì hai đường thẳng không cắt nhau. Nếu hệ phương trình vô số nghiệm thì hai đường thẳng trùng nhau.
  • Bước 3: Kết luận và kiểm tra lại bài.

Có thể bạn quan tâm:  Các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông

Đây là phương pháp chung đối với dạng toán này. Nếu mà hai phương trình đường thẳng đã cho là hai đường thẳng cụ thể thì có thể tìm trực tiếp nghiệm. Nếu hai đường thẳng cho ở dạng tham số thì cần biện luận theo tham số. Trong nhiều trường hợp kể cả là phương trình chứa tham số nhưng vẫn tìm được giao điểm cụ thể của hai đường thẳng.

Dạng toán thứ hai là chứng minh một điểm thuộc đường thẳng này cũng thuộc đường thẳng kia. Đây là dạng toán cơ bản mà tất cả học sinh đều được làm. Nó sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn mối quan hệ cắt nhau giữa hai đường thẳng.

Phương pháp làm hết sức đơn giản. Chỉ cần thay giá trị tọa độ của điểm đã cho vào công thức hai đường thẳng. Nếu cả hai đều thỏa mãn [luôn đúng] thì chứng minh được bài toán. Điều này cũng có nghĩa là đây chính là giao điểm của hai đường thẳng.

Hai đường thẳng vuông góc

Như chúng tôi đã trình bày ở trên, hai đường thẳng được gọi là vuông góc khi mà tích hệ số góc của chúng bằng -1. Vậy, với chuyên đề này có những dạng toán nào. Thứ nhất, chứng minh hai đường thẳng vuông góc. Học sinh chỉ cần xác định đúng hệ số góc của đường thẳng. Đây là bước học sinh dễ mắc sai lầm nhất. Cần đưa phương trình đường thẳng về dạng tổng quát thì mới được xác định hệ số góc. Khi đã có hệ số góc của hai đường thì thực hiện tích của chúng. Nếu tích thỏa mãn bằng -1 thì chứng minh hai đường thẳng vuông góc.

Dạng toán thứ hai là tìm giá trị tham số để thỏa mãn hai đường thẳng vuông góc. Các bước làm cụ thể như sau:

  • Bước 1: Xác định hệ số góc của hai đường thẳng theo tham số
  • Bước 2: Lập biểu thức tích hai hệ số góc bằng -1
  • Bước 3. Giải phương trình chứa tham số đã lập ở bước 2
  • Bước 4: Kết luận và kiểm tra lại bài

Hai dạng toán này là dạng cơ bản thường gặp. Tuy nhiên khi lên các lớp cao hơn độ khó cũng cao hơn hẳn. Ví dụ, chứng minh hai mặt phẳng vuông góc, tìm góc trong hình khong gian,…

Tóm lại, mối quan hệ giữa các đường thẳng là nền tảng cơ bản cho kiến thức nâng cao hơn. Do đó, các bạn cần nắm chắc tất cả lý thuyết liên quan đến chuyên đề này. Đồng thời cố gắng vận dụng nhanh chóng và linh hoạt để nâng cao kết quả học tập.

Sưu tầm: Trần Thị Nhung

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Hãy cùng với Cunghocvui đi vào tìm hiểu về lý thuyết về chuyên đề phương trình đường thẳng lớp 10, trong bài sẽ đưa ra các khái niệm và cách viết phương trình đường thẳng lớp 10 và cùng với các dạng bài tập phương trình đường thẳng lớp 10 giúp các bạn nhanh chóng nắm bắt bài học. Hãy cùng theo dõi nhé!

I. Lý thuyết

1. Vectơ pháp tuyến của đường thẳng

- Đường thẳng  [d] được cho trước, vectơ  \[\underset{n}{\rightarrow} \neq \underset{0}{\rightarrow}\] thì được gọi vectơ pháp tuyến [VTPT] của đường thẳng [d] nếu giá của \[\underset{n}{\rightarrow} \] vuông góc với đường thẳng [d].

- Nhận xét: Vectơ \[\underset{n}{\rightarrow} \] là VTPT của đường thẳng [d] thì k.\[\underset{n}{\rightarrow} \] cũng được gọi là VTPT của đường thẳng [d]

2. Phương trình tổng quát của đường thẳng

- Định nghĩa: Phương trình đường thẳng [d] có dạng ax + by + c = 0 [\[a^2+b^2\neq 0\]] thì được gọi là phương trình tổng quát của đường thẳng [d].

- Vectơ pháp tuyến của phương trình đường thẳng [d] là:\[\underset{n}{\rightarrow} \] \[[a;b]\].

* Dạng đặc biệt của phương trình đường thẳng

- Đường thẳng [d] song song hoặc trùng với Oy: [d]: ax + c = 0 [\[a\neq0\]]

- Đường thẳng [d] song song hoặc trùng với Ox: [d]: by + c = 0 [\[b\neq0\]]

- Đường thẳng [d] đi qua gốc tọa độ: [d]: ax + by = 0 [\[a^2+b^2\neq 0\]]

- Phương trình dạng đoạn chắn: ax + by = 1 nên đi qua điểm A[a;0]; B[0;b] [\[a;b\neq0\]]

- Phương trình đường thẳng có hệ số góc k: y = kx + m [k được gọi là hệ số góc của đường thẳng]

3. Vectơ chỉ phương của đường thẳng

- Cho đường thẳng [d], vectơ \[\underset{u}{\rightarrow}\neq \underset{0}{\rightarrow}\] được gọi là vectơ chỉ phương [VTCP] của đường thẳng [d] nếu giá của \[\underset{u}{\rightarrow}\] song song hoặc trùng với đường thẳng [d]

- Nhận xét:

  • Nếu \[\underset{u}{\rightarrow}\] là vectơ chỉ phương của đường thẳng [d] thì k.\[\underset{u}{\rightarrow}\] cũng là VTCP của đường thẳng [d].
  • VTCP vuông góc với VTPT, vì vậy nếu đường thẳng [d] có VTCP \[\underset{u}{\rightarrow}\]\[[a;b]\] thì \[\underset{n}{\rightarrow} \][\[-b;a\]] là VTPT của đường thẳng [d].

4. Phương trình tham số của đường thẳng

- Phương trình có dạng: \[\left\{\begin{matrix} & x=x_0+at\\ & y=y_0+bt\end{matrix}\right.\]; [\[a^2+b^2\neq 0\]]. Đường thẳng [d] đi qua điểm \[M_0[x_0;y_0]\] và nhận \[\underset{u}{\rightarrow}\][a;b] làm vectơ chỉ phương, t là tham số.

- Lưu ý:

  • Khi thay mỗi \[t \in \mathbb{R}\] vào phương trình tham số ta sẽ được một điểm M[xl y] thuộc đường thẳng [d]
  • M[x; y] thuộc [d] thì sẽ có một tham số t sao cho x, y thỏa mãn được với phương trình tham số.
  • Ứng với mỗi \[t \in \mathbb{R}\] ta có một phương trình tham số, vì vậy một đường thẳng sẽ có vô số phương trình tham số.

5. Phương trình chính tắc của đường thẳng

Đường thẳng [d] đi qua điểm \[M_0[x_0;y_0]\] và nhận \[\underset{u}{\rightarrow}\][a;b] làm vectơ chỉ phương, khi đó phương trình chính tắc của đường thẳng có dạng:\[\dfrac {x-x_0}{a}=\dfrac{y-y_0}{b}\] với \[a;b\neq0\].

6. Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm đã cho trước tọa độ

Cho điểm A [\[x_A; y_A\]] và B [\[x_B; y_B\]], nếu đường thẳng đi qua hai điểm A, B thì phương trình sẽ có dạng:

- Nếu: \[\left\{\begin{matrix} & x_A \neq x_B\\ & y_A \neq y_B\end{matrix}\right.\] thì đường thẳng qua AB sẽ có phương trình chính tắc là: \[\dfrac {x-x_A}{x_B-x_A}=\dfrac{y-y_A}{y_B-y_A}\]

- Nếu: \[x_A=x_B\] thì AB: \[x=x_A\]

- Nếu: \[y_A = y_B\] thì AB: \[y=y_A\]

7. Khoảng cách từ một điểm tới một đường thẳng

Cho trước điểm M[\[x_0;y_0\]] và đường thẳng \[\Delta: ax+by+c=0\]. Khi đó khoảng cách từ M đến \[\Delta\] được tính theo công thức: \[d[M;\Delta]=\dfrac {\left | ax_0 + by_0+c \right |}{\sqrt{a^2+b^2}}\]

8. Vị trí tương đối của hai đường thẳng

- Cho trước hai đường thẳng: \[\left\{\begin{matrix} & [d_1]:a_1x+b_1y+c_1=0\\ & [d_2]:a_2x+b_2y+c_2=0\end{matrix}\right.\]

  •  \[d_1\cap d_2 \Leftrightarrow \begin{vmatrix} a_1 & b_1 \\ a_2 & \ b_2\end{vmatrix}\] \[\neq 0\]
  • \[d_1//d_2 \Leftrightarrow \begin{vmatrix} a_1 & b_1 \\ a_2 & \ b_2\end{vmatrix}\] = 0 và \[d_1//d_2 \Leftrightarrow \begin{vmatrix} b_1 & c_1 \\ b_2 & c_2\end{vmatrix}\] \[\neq 0\] hoặc \[ \begin{vmatrix} a_1 & b_1 \\ a_2 & \ b_2\end{vmatrix}\] = 0 và \[d_1//d_2 \Leftrightarrow \begin{vmatrix} c_1 & a_1 \\ c_2 & a_2\end{vmatrix}\]\[\neq 0\]
  • \[d_1 \ vuông \ d_2 \Leftrightarrow \begin{vmatrix} a_1 & b_1 \\ a_2 & b_2\end{vmatrix}\]  = \[\begin{vmatrix} b_1 & c_1 \\ b_2 & c_2\end{vmatrix}\] = \[\begin{vmatrix} c_1 & a_1 \\ c_2 & a_2\end{vmatrix}\] = 0

- Nếu \[a_2.b_2.c_2\neq0\] thì:

  • Nếu \[\dfrac{a_1}{b_1}\neq\dfrac{a_2}{b_2}\] thì hai đường thẳng cắt nhau
  • Nếu \[\dfrac{a_1}{b_1}=\dfrac{a_2}{b_2}\neq \dfrac {c_1}{c_2}\] thì hai đường thẳng song song với nhau
  • Nếu \[\dfrac{a_1}{b_1}=\dfrac{a_2}{b_2}= \dfrac {c_1}{c_2}\] thì hai đường thẳng vuông góc với nhau

II. Các dạng bài tập phương trình đường thẳng lớp 10

1. Dạng 1: Viết phương trình đường thẳng khi đã cho trước vectơ pháp tuyến và một điểm thuộc đường thẳng

- Phương pháp giải: Có:\[\left\{\begin{matrix} &M[x_0;y_0]\in[d] \\ & [d]\perp \underset{n}{\rightarrow}[a;b]\end{matrix}\right.\] \[\Leftrightarrow [d]:a[x-x_0]+b[y-y_0]=0\]

- Ví dụ:

  • Đường thẳng [d] đi qua điểm M[1;2] và có VTPT \[\underset{n}{\rightarrow}\] = [2;-3]
  • Phương trình tổng quát của đường thẳng [d]: 2[x-1] - 3[y-2] =0 \[\Leftrightarrow \] 2x - 3y + 4 = 0

2. Dạng 2: Viết phương trình đường thẳng khi biết vectơ chỉ phương và một điểm thuộc đường thẳng

- Phương pháp giải: \[\left\{\begin{matrix} & M[x_0;y_0]\in[d]\\ & [d]//\underset{u}{\rightarrow}[a;b]\end{matrix}\right.\] \[\Leftrightarrow \] \[\left\{\begin{matrix} & M[x_0;y_0]\in [d]\\ & [d]\perp \underset{n}{\rightarrow}[-b;a]\end{matrix}\right.\] \[\Leftrightarrow \] [d]: \[-b[x-x_0]+a[y-y_0]=0\]

- Ví dụ: Đường thẳng đi qua điểm M [1;-2] và có VTCP là \[\underset{u}{\rightarrow}\] = [2;-1]

=> Giải:

  • Ta có: \[\left\{\begin{matrix} & M[1;-2]\\ & \underset{u}{\rightarrow}=[2;-1]\end{matrix}\right.\] 
  • Vậy phương trình tham số của đường thẳng là: \[\left\{\begin{matrix} & x=1+2t\\ & y=-2-t\end{matrix}\right.\]

3. Dạng 3: Viết phương trình đường thẳng đi qua một điểm cho trước và song song với 1 đường thẳng thứ hai

- Phương pháp giải: \[\left\{\begin{matrix} & M[x_0;y_0]\in [d]\\ & [d]//[d']: ax + by + c = 0 \end{matrix}\right.\] \[\Leftrightarrow \] \[\left\{\begin{matrix} & M[x_0;y_0]\in [d]\\ & [d]\perp \underset{b}{\rightarrow}[a;b] = 0 \end{matrix}\right.\] \[\Leftrightarrow \] \[a[x-x_0]+b[y-y_0]=0\]

- Ví dụ: Cho điểm M [3;2] và song song với đường thẳng \[\Delta: \left\{\begin{matrix} & x=1+2t\\ & y=-t\end{matrix}\right.\]. Viết phương trình đường thẳng d, [d] đi qua M

=> Giải:

  • Đường thẳng \[\Delta\] có VTCP là \[\underset{u}{\rightarrow}=[2;1]\].
  • Vì [d] song song với \[\Delta\] nên  [d] nhận \[\underset{u}{\rightarrow}=[2;1]\] làm VTCP
  • Từ đó ta có: [d] \[\Delta: \left\{\begin{matrix} & M[3;2]\in [d]\\ & \underset{u}{\rightarrow}=[2;-1]\end{matrix}\right.\]
  • Suy ra phương trình đường thẳng [d] là: \[\Delta: \left\{\begin{matrix} & x=3+2t\\ & y=2-t\end{matrix}\right.\]

4. Dạng 4: Viết phương trình đường thẳng đi qua một điểm cho trước và vuông góc với một đường thẳng cho trước

- Phương pháp giải: \[\Delta: \left\{\begin{matrix} & M[x_0;y_0]\in[d]\\ & [d]\perp [d']:ax + by + c = 0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix} & M[x_0;y_0]\in [d]\\ & [d]\perp \underset{n}{\rightarrow}[-b;a]\end{matrix}\right.\Leftrightarrow [d]:-b[x-x_0]+a[y-y_0]=0\]

- Ví dụ: Cho điểm M [-2;3] và vuông góc với đường thẳng \[\Delta\]: 2x - 5y + 3 = 0, Viết phương trình đường thẳng [d], [d] đi qua điểm M.

=> Giải:

  • Đường thẳng \[\Delta\] có VTPT là \[\underset{n}{\rightarrow}[2;-5]\]
  • Đường thẳng [d] vuông góc với \[\Delta\] nên [d] nhận VTPT của \[\Delta\] làm VTCP \[ \underset{u}{\rightarrow}[2;-5]\]
  • Vậy phương trình đường thẳng [d] là: \[\left\{\begin{matrix} & x=-2+2t\\ & y=3-5t\end{matrix}\right.\]

5. Dạng 5: Viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cho trước

- Phương pháp giải: A và B là hai điểm được cho trước, đường thẳng đi qua hai điểm đó chính là đường thẳng đi qua điểm A và nhận vectơ \[\underset{AB}{\rightarrow}\] làm vectơ chỉ phương [VTCP]. Khi đó bài toán sẽ trở về dạng 2.

- Ví dụ: Cho điểm A [1;2] và điểm B [3;4]. Hãy viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm A  và B

=> Giải:

  • Gọi đường thẳng đi qua hai điểm A và B là đường thẳng [d], vì đường thẳng [d] đi qua A và B nên sẽ có VTCP \[\underset{AB}{\rightarrow}\] = [2;2]
  • Vậy ta có phương trình tham số của đường thẳng [d]: \[\left\{\begin{matrix} & x=1+2t\\ & y=2+2t\end{matrix}\right.\]

III. Bài tập tự luyện tập

Dựa vào các ví dụ ở phần II. Các dạng bài tập viết phương trình đường thẳng lớp 10 anh/ chị hãy vận dụng tự luyện tập và giải các bài tập dưới đây:

Bài tập 1: Tam giác ABC có điểm A [2;0]; B [0;4]; C [1;3]. Hãy viết phương trình tổng quát trong các trường hợp sau đây

1. Đường cao AH

2. Trên đoạn thẳng BC, viết phương trình của đường trung trực

3. Đường thẳng AB

4. Đường thẳng qua điểm C, đồng thời song song với AB

Bài tập 2: Cho trước tọa độ điểm A [1;-3]. Từ dữ liệu đã cho hãy viết phương trình tổng quát của đường thẳng [d] khi đi qua A và:

1. Vuông với trục tung Oy

2. Song song với đường thẳng [d] có phương trình cho trước là: x + 2y + 3 = 0

Bài tập 3: Cho tam giác DEF có  D[2;1]; E [-1;0]; F [0;3]. Hãy viết:

1. Phương trình tổng quát của đường cao DH

2. Trên đoạn thẳng DE, viết phương trình tổng quát của đường trung trực.

3. Phương trình tổng quát đường thẳng EF

4. Phương trình tổng quát đường thẳng qua D và song song với EF

Bài tập 4: Cho các dữ liệu sau, hãy viết phương trình tổng quát cho từng trường hợp

1. Đường thẳng \[\Delta\] qua điểm M[2;5] song song với đường thẳng d: 4x - 7y + 3 = 0

2. Đường thẳng \[\Delta\] đi qua điểm Q [2;-5] và có hệ số góc k = 11.

Bài tập 5 [Nâng cao]: Cho một hình bình hành và biết trước hai phương trình của cạnh là x - y = 0 và x + 3y - 8 = 0 và tọa độ một đỉnh của hình bình hành là [-2;2]. Hãy viết phương trình tất cả các cạnh còn lại của hình bình hành.

Bài tập 6 [Nâng cao]: Điểm M [1;4] được cho trước. Hãy viết phương trình sao cho tam giác OAB có diện tích nhỏ nhất khi đường thẳng đi qua điểm M, đồng thẳng cắt lần lượt hai tia Ox, Oy tại hai điểm A và B.

Hãy để lại lời giải hoặc đáp án của các bạn nhé!

Xem thêm >>> Bài tập SGK Phương trình đường thẳng lớp 10

Trên đây là những kiến thức đầy đủ về viết phương trình đường thẳng lớp 10 , Cunghocvui mong rằng không chỉ lý thuyết mà còn các dạng bài tập phương trình đường thẳng lớp 10 sẽ giúp được nhiều cho quá trình học tập trên lớp của các bạn. Mọi ý kiến đóng góp cũng như thắc mắc các bạn hãy để lại phía dưới comment nhé!

Video liên quan

Chủ Đề