Giấy kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu năm 2024

Thực hiện Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Thông tư số 19/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng - QCVN 16:2019/BXD. Sở Xây dựng hướng dẫn thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Cách thực hiện:

Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận TN&TKQ) của Sở Xây dựng.

2. Hồ sơ:

2.1 Thành phần hồ sơ (theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ):

- Bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng theo quy định (Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP): 01 bản chính.

- Bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu các tài liệu sau: Hợp đồng (Contract); Danh mục hàng hóa (Packing list); Hóa đơn (Invoice); Vận đơn (Bill of Lading); Tờ khai hàng hóa nhập khẩu của lô hàng hóa nhập khẩu; Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O-Certificate of Origin); Ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa có các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định).

- Bản sao có chứng thực chứng chỉ chất lượng, gồm: Giấy chứng nhận hợp quy; Giấy chứng nhận chất lượng lô hàng (của nước xuất khẩu, nếu có); Giấy giám định chất lượng lô hàng (kết quả thử nghiệm kèm theo Giấy chứng nhận hợp quy không quá 12 tháng); Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng (nếu có).

2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

3. Đối tượng:

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc danh mục Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.

Để việc thực hiện thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đạt hiệu quả, đề nghị các đơn vị nghiên cứu kỹ nội dung, trình tự, thành phần hồ sơ cần chuẩn bị.

Nộp hồ sơ trực tuyến In PDF

Tên thủ tục Thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu Lĩnh vực Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (KHCN) Địa chỉ tiếp nhận Cơ quan thực hiện

+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Nghệ An

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Nghệ An

Cách thức thực hiện

Nộp hồ sơ về địa chỉ: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Nghệ An. Địa chỉ: Km 9+600 Quốc lộ 48 - Xã Nghi Ân - Thành phố Vinh - Nghệ An. Cá nhân, tổ chức lựa chọn một trong các hình thức nộp sau: - Nộp hồ sơ trực tiếp; - Nộp trực tuyến : https://dichvucong.nghean.gov.vn/ - Nộp qua đường bưu điện.

Đối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân Trình tự thực hiện

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Gửi đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu. Bước 2: Xử lý hồ sơ

(1) Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân

- Cơ quan kiểm tra tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa;

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan kiểm tra kết quả tự đánh giá sự phù hợp theo quy định. Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả tự đánh giá sự phù hợp và bảo đảm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan kiểm tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp luật.

(2) Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật

- Cơ quan kiểm tra tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa; Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng (Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức chứng nhận hoặc Chứng thư giám định phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức giám định). Trường hợp, hàng hóa đã được tổ chức chứng nhận đánh giá tại nước xuất khẩu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thông quan, người nhập khẩu phải nộp bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật cho cơ quan kiểm tra. Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bảo đảm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan kiểm tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp luật. Bước 3: Trả kết quả Trả kết quả trực tiếp tại trụ sở Cơ quan kiểm tra hoặc theo đường bưu điện hoặc trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định.

Thời hạn giải quyết

Đối với hàng hóa nhập khẩu có khả năng gây mất an toàn sẽ được kiểm tra theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, trong đó quy định cụ thể một trong các trường hợp sau: Đánh giá dựa trên kết quả tự đánh giá của người nhập khẩu; đánh giá dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận: 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu.

Đối với hàng hóa nhập khẩu có khả năng gây mất an toàn sẽ được kiểm tra theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, trong đó quy định được đánh giá dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận được chỉ định: 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan kiểm tra tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng.

Phí

Không

Lệ Phí

Không

Thành phần hồ sơ

- Chứng nhận lưu hành tự do CFS (nếu có)

- Chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu (giấy chứng nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm) (nếu có)

- Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có), ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa có các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định) (nếu có)

- Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP tại cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

- Phiếu tiếp nhận hồ sơ chất lượng hàng hóa nhập khẩu

- Bản sao Hợp đồng, Danh mục hàng hóa (nếu có)

- Bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn, hóa đơn, tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có)

Số lượng bộ hồ sơ 01 bộ Yêu cầu - điều kiện

Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu vào Việt Nam được quản lý bằng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn thì người nhập khẩu phải đăng ký kiểm tra chất lượng trước khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị trường.

Căn cứ pháp lý

- Luật 05/2007/QH12 - Chất lượng sản phẩm, hàng hoá

- Nghị định 132/2008/NĐ-CP - Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa

- Nghị định 43/2017/NĐ-CP

- Nghị định 154/2018/NĐ-CP-Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành