116 10 MB 36 193
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 116 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH T Ẹ Q U Ố C DÂN B Ộ M Ô N KINH T Ế VĨ M Ô G U Y Ê I N Á L O Ý T K I N R H Ì N T H Ế NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG
2008 V Ĩ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN //www.lrc-tnu.edu.vn T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC KINH TẼ QUỐC DÃN
B ộ MÔN KINH TẼ Vĩ MÔ G N G U Y Ê N I Ả O L Í T R K I N H Ì N H T Ê v ỉ M O NHÀ XUẢT BẢN LAO ĐỘNG
H à N ộ i 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN //www.lrc-tnu.edu.vn TẬP THÈ TÁC GIẢ T H A M GIA BIÊN SOẠN
Chù biền PGS TS N G U Y Ễ N V Ã N C Ô N G
Biên soạn các chương ì, 6, 7, 9 và lo
PGS. TS N G U Y Ê N V Ă N C Ô N G
Biên soạn chương 2 ThS. N G Ô M É N
Biên soạn chương 3 PGS. TS N G U Y Ễ N K H Á C M I N H
Biền soạn chương 4 TS T R Ầ N Đ Ì N H T O À N
Biên soạn chương 5 PGS. TS P H Ạ M K I M S A N
TS H O À N G Y Ê N
Biên soạn chương 8 PGS. TS N G U Y Ễ N V Ã N C Ô N G
TS T R Ằ N Đ Ì N H T O À N Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN //www.lrc-tnu.edu.vn L Ờ I NÓI ĐẦU
Kinh tế học là môn khoa học xà hội nghiên cứu những sự lựa
chọn mà các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và toàn xã h ộ i đưa ra
khi trong thực tế họ không thể có mọi thứ như mong muốn.
Theo truyền thống, kinh tế học được chia thành hai nhánh chính:
Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô. Đ ố i v ớ i sinh viên thuộc khối
kinh tế, đây là các môn học cơ sở, cung cấp khung lý thuyết cho các
môn định hướng ngành và kinh tế ngành.
Cuốn sách "Giáo trình nguyên lý kinh tế vĩ mô" do các giảng viên có kinh nghiệm của B ộ môn Kinh tế V ĩ mô, Khoa K i n h tế học,
Trường Đ ạ i học Kinh tế Quốc dân biên soạn dành cho các sinh viên và
người đọc lần đầu tiên tiếp cận v ớ i Kinh tế học vĩ m ô . M ụ c tiêu chủ
yếu của cuốn sách là giới thiệu các khái niệm và các nguyên lý cơ bản
về hoạt động tổng thể cùa nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn. Két
thúc học phần, sinh viên sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản cùa
kinh tế học vĩ mô có liên quan đến hạch toán thu nhập quốc dân, các
nhân tố quyết định sản lượng, thất nghiệp, lạm phát, lãi suất, tỳ giá hối
đoái và cán cân thanh toán quốc tế, cũng như vai trò của các chính
sách kinh tế vĩ mô trong việc ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng
trường kinh tế.
Đ ể biên soạn cuốn sách này, bên cạnh dựa vào chương trình
khung do B ộ Giáo dục và Đào tạo ban hành n ă m 2004, chúng tôi còn
tham khảo nhiều cuốn giáo trinh kinh tế vĩ mô hiện đang được sử
dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
N ộ i dung của cuốn sách được trình bày trong 10 chương. Hai
chương đầu giới thiệu bức tranh tổng quan về môn học và cách đo
lường hai biến số kinh :? vĩ mô then chốt là tổng sản phẩm trong nước
và mức giá chung. Ba c h ư ơ n g tiếp theo mô tả hành v i cùa nền kinh tế
thực trong dài hạn, khi giá cả linh hoạt. Chương 3 trình bày các nhân
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN //www.lrc-tnu.edu.vn tố quyết định mức và tỳ lệ tâng trường cùa sàn lượng. Chương 4 bàn
về cách thức đầu tư và tiết kiệm liên kết với nhau thông qua hệ thống
tài chính. Chương 5 xem xét các nhân tố quyết định tỳ l ệ thất nghiệp
trong dài hạn.
Sau khi đề cập những vấn đề cơ bản cùa nền kinh tế trong dài
hạn, từ chương 6 đến chương 9, cuốn sách chuyển sang phân tích hành
vi của nền kinh tế trong ngắn hạn. Chương 6 đưa ra khung cơ bản để
nghiên cứu những biến động kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. Trong
chương này, chúng ta mô tà những tư tường trung tâm về tổng cung,
tổng cầu và chu kỳ kinh doanh. Chương 7 và chương 8 đi sâu phân
tích tổng cầu của nền kinh tế với sự nhấn mạnh đặc biệt vào chính
sách tài khoa và chính sách tiền tệ. Chương 9 đề cập đến một vấn đề
then chốt trong phân tích kinh tế vĩ mô là lạm phát. Cuối cùng,
chương 10 phát triển các thuật ngữ cơ bản gắn với kinh tế học vĩ mô
trong khung cảnh quốc tế với sự nhấn mạnh đặc biệt vào tỷ giá hổi
đoái, một công cụ quan trọng mà chính phù có thể sử dụng để điều tiết
vĩ mô.
Cuốn "Bài tập kinh íế vĩ mô ì" được biên soạn kèm theo cuốn
sách này để giúp cho sinh viên nàng cao kỹ năng thực hành trong
quá trình học tập và nghiên cứu kinh tế vĩ m ô , giúp cho sinh viên
hiểu đúng các thuật ngữ, nguyên lý và mô h ì n h kinh tế vĩ mô, cũng
như hiểu cách vận dụng lý thuyết để lý giải các vấn đề kinh tế vĩ
mô đang được đặt ra trong thực tiến.
Kinh tê học nói chung, Kinh tế học vĩ mô nói riêng là lĩnh vực
khoa học phức tạp và còn nhiều mới mẻ. Mặc dù tập thể tác giả đã hết
sức cân trọng trong quá trinh biên soạn, nhưng chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được sự đóng góp và phê
bình từ các độc giá để cuốn sách được hoàn thiện hom trong các lần tái
bản sau. Tập thể tác giả 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN //www.lrc-tnu.edu.vn Chương Ì TỎNG QUAN VỀ KINH TÉ HỌC v ĩ M Ô
Khoa học về kinh tế học nói chung và kinh tế học vĩ m ô nói riêng sẽ
giúp bạn hiểu những lực lượng chủ yếu định hình thế giới của c h ú n g
ta. Chương này thực hiện bước đầu tiên. N ó mô tả các vấn đề mà các
nhà tành tế tìm cách giải đáp và cách mà họ tiếp cận các vấn đề v ớ i sự
nhấn mạnh vào kinh tế học v ĩ m ô .
ì . K i n h t ế h ọ c l à gì ?
Các vấn đề kinh tế xuất hiện do chúng ta mong muốn nhiều hon so v ớ i
cái mà chúng ta có thể nhận được. Chúng ta muốn một t h ế giới an
toàn và hoa bình. Chúng ta muốn có không khí Ương lành và nguồn
nước sạch. C h ú n g ta muốn sống lâu và sống khoe. C h ú n g ta muốn có
các trường đ ạ i học, cao đẳng và phổ thông chất lượng cao. C h ú n g ta
muốn sống trong các căn h ộ rộng rãi và đầy đù tiện nghi. C h ú n g ta
muốn cỏ thời gian để thưởng thức âm nhạc, điện ảnh, chơi thể thao,
đọc truyện, đi du lịch, giao lưu v ớ i bạn bè,...
Khan hiếm
M ỗ i thứ mà chúng ta nhận được bị hạn chế bời thời gian và thu nhập
hiện có. K ế t quả là m ọ i n g ư ờ i luôn có những mong muốn không được
thoa mãn. Cái mà tổng t h ể xã h ộ i có thể nhận được bị giới hạn bời các
nguồn lực sản xuất mà c h ú n g ta có thể sử dụng. Các nguồn lực này
bao gồm tài nguyên thiên nhiên, lao động và tri thức công nghệ, cùng
các công cụ vạ thiết bị m à c h ú n g ta đã tạo ra.
V i ệ c chúng ta thất bại trong việc thoa mãn m ọ i mong muốn được gọi
là khan hiểm. Cả người nghèo và người giàu đều đ ố i mặt v ớ i khan
hiếm. M ộ t em bé muốn có một que kem giá 2 nghìn đồng và m ộ t gói
kẹo cao su giá 2 nghìn đồng n h ư n g chì có Ương túi 2 nghìn đồng. Em
bé đ ố i mặt v ớ i khan h i ế m . M ộ t nhà triệu phú muốn chơi golf vào cuối
tuần và l ạ i muốn tham d ự buổi h ộ i thảo bàn về chiến lược kinh doanh
cũng vào cuối tuần. Anh ta đ ố i mặt v ớ i khan hiếm. M ộ t xã h ộ i muốn
5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN //www.lrc-tnu.edu.vn xây dựng nhiều đường cao tốc, cung cấp dịch vụ y tế tốt hơn, lắp đại
máy tính và thiết bị nghe nhìn cho mọi phòng học, làm sạch các sông
hồ bị ô nhiễm, vv... Xã hội cũng phải đ ố i mặt với sự khan hiếm.
Đ ố i mặt với khan hiếm, chúng ta phải lựa chọn. Chúng ta phải chọn
giữa các phương án sẵn có. Em bé phải lựa chọn giữa ăn kem hoặc
kẹo cao su. Nhà triệu phú phải lựa chọn giữa chơi golf hoặc dự hội
thảo. V ớ i tư cách là xã hội, chúng ta phải lựa chọn giữa đầu tư vào cơ
sờ hạ tầng, với chăm sóc sức khoe, quốc phòng, môi trường, V.V..
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu những sự lựa chọn mả
các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và toàn xã hội đưa ra khi họ đối
mặt với khan hiếm.
Sự lựa chọn và đ á n h đ ổ i
Bạn có thể coi lựa chọn như sự đảnh đồi. Đánh đ ổ i có nghĩa là sự trao
đổi - hy sinh một thứ để nhận được thứ khác. M ộ t ví dụ kinh điển là
sự đánh đ ổ i giữa súng và bơ. Súng và bơ biểu thị cho bất kỳ một cặp
hàng hóa nào. Bất kể hình thái cụ thể cùa súng và bơ là gì, thì sự đánh
đổi giữa súng và bơ cũng biểu thị một thách thức trong cuộc sống: nếu
chúng ta muốn có một thứ nào đó nhiều hơn, thì chúng ta phải đ ổ i một
thứ khác để có được nó.
SỤT đánh đổi là tư tường trung tâm trong toàn bộ chương trình kinh tế
học. Chúng ta cỏ thể đưa mọi câu hỏi trong kinh tế học dưới dạng
những sự đánh đ ổ i . Dưới đây là một sổ sự đánh đ ổ i quan trọng mà
tổng thể nến kinh tế phải đối mặt.
Sự đánh đôi liên quan đến nỗ lực cải thiện mức sổng. Mức sống tăng
lên theo thời gian, do đó mức sống cùa chúng ta hôm nay cao hem các
thế hệ trước. Mức sống của chúng ta và tốc độ cải thiện mức sống phụ
thuộc vào nhiều sự lựa chọn cùa mỗi cá nhân, các doanh nghiệp, và
chính phủ. Và các lựa chọn này đều liên quan đến những đánh đ ổ i .
M ộ t sự lựa chọn là sử dụng bao nhiêu thu nhập cho tiêu dùng và bao
nhiêu để tiết kiệm. Thông qua hệ thống tài chính tiết kiệm cùa chúng
ta có thể được chuyển đến cho các doanh nghiệp đầu tư vào tư bản
mới và làm tăng năng suất. Chúng ta tiết kiệm và đầu tư càng nhiều thì
năng suất và mức sống cùa chúng ta tăng càng nhanh. K h i gia đình
6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN //www.lrc-tnu.edu.vn bạn quyết định không đi nghi trong dịp hè để tiết kiệm t h ê m 10 triệu
đồng, thì gia đình bạn đã đ ổ i kỳ nghi để có được mức thu nhập cao
hơn trong tường lai. N ế u m ỗ i gia đình đ ề u tiết kiệm thêm 10 triệu
đồng và các doanh nghiệp đều đầu tư thêm thiết bị làm táng năng suất,
thì trong tương lai thu nhập bình quân một người dân sẽ tăng và mức
sống sẽ được cải thiện. V ớ i tư cách là xã hội chúng ta hy sinh tiêu
dùng hiện tại để có được tăng trưởng kinh tế và mức sống cao hơn
trong tương lai.
Sự lựa chọn thứ hai là dành bao nhiêu nguồn lực cho giáo dục và đào
tạo. K h i có trình độ cao hơn và nhiều kỹ năng hơn, chúng ta sẽ có
năng suất lao động cao hơn và thu nhập sẽ tăng. K h i quyết định học
trường đại học Kinh tế Quốc dân, bạn phải hy sinh nhiều thu nhập mà
l ẽ ra bạn có thể nhận được nếu như bạn đi làm và hy sinh nhiều thời
gian nghỉ ngơi, bạn quyết định đ ổ i thu nhập và nghi ngơi hiện tại để
có mức thu nhập cao hơn trong tương lai. N ế u mọi người trở nên có
trình độ cao hơn, thì năng suất sẽ tăng, thu nhập bình quân đầu người
tăng và mức sống sẽ được cải thiện. V ớ i tư cách là xã h ộ i chúng ta đổi
tiêu dùng hiện t ạ i và thời gian nghỉ ngơi để có tăng trường kinh tế và
mức sổng cao hem trong tương lai.
Sự lựa chọn thứ ba thường do doanh nghiệp đưa ra là dành bao nhiêu
nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu và triển khai các sản phàm và
phương pháp sản xuất m ớ i . Nghiên cứu nhiều hơn sẽ mang lại năng
suất cao hơn trong tương lai. Tuy nhiên, điều này cũng có nghĩa là
mức sản xuất hiện tại thấp hơn - việc đ ổ i tiêu dùng hiện tại lây mức
sản xuất lớn hơn trong tương lai.
Sự đánh đói giữa sản lượng và lạm phải. K h i ngân hàng trung ương
tăng cung ứng tiền tệ và giảm lãi suất, thì tổng cầu, sản lượng và việc
làm sẽ tăng. Tổng cầu lớn hơn sẽ đẩy lạm phát gia tăng - chi phí sinh
hoạt sẽ tăng nhanh hơn. Tuy nhiên, với các nguồn lực nhất định, thì
cuối cùng sản lượng sẽ trờ lại mức ban đầu. N h ư vậy, lạm phát cao
hơn sẽ đi cùng với tăng trường lạm thời cao hơn. Ngược l ạ i , các chính
sách cắt giảm tổng cầu sẽ làm giảm áp lực lạm phát, nhưng đông thời
cũng gây ra suy thoái. 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN //www.lrc-tnu.edu.vn K h i lạm phát quá cao, các nhà hoạch định chính sách sẽ muốn cắt
giảm lạm phát, nhưng lại không muốn giảm sản lượng. Tuy nhiên, họ
phải đ ố i mặt v ớ i sự đánh đổi giữa sản lượng và lạm phát bời vì các
hành động làm giảm lạm phát cũng làm giảm sản lượng và các hành
động thúc đẩy tăng trường sẽ phải chấp nhận lạm phát cao hem.
Chỉ phí cơ h ộ i
Phương án thay thế tốt nhất hay có giá trị nhất mà chúng ta từ bỏ để
nhận được một thứ gọi là chi phí cơ hội cùa thứ được lựa chọn. Một
trong những bài học cơ bản của kinh tế học là tất cả các lựa chọn của
chúng ta đều chứa đựng chi phí. Đúng như câu ngạn ngữ Anh: "Chẳng
có gì là cho không cả"' Ra quyết định đòi hỏi phải đánh đ ổ i mục tiêu
này để đạt được một mục tiêu khác.
Chẳng hạn, chúng ta xem xét quyết định liệu bạn có nên tiếp tục học
đại học không. Hiện tại bạn đang là sinh viên n ă m thử hai của Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân. Bạn có thể học tiếp hoặc dừng học. L ợ i ích
của việc học tiếp là làm giàu thêm kiến thức và có được những cơ hội
làm việc tốt hơn trong cả cuộc đ ờ i . N h ư n g chi phí của học tiếp là gì?
Nếu dừng học và đi làm cho Viettel, bạn có thể nhận đủ thu nhập để
ổn định cuộc sống, đi du lịch và có nhiều thời gian giao lưu với bạn
bè. N ế u học tiếp, thì bạn không thể có được những thứ đỏ. Bạn có thể
sẽ có những thứ đó sau này, và đó chính là một trong những sự hy
sinh từ việc học tiếp. Tuy nhiên, hiện tại m ọ i chi phí sinh hoạt, đóng
học phí và mua tài liệu đều do gia đình bạn chu cấp, và bạn không có
tiền để đi du lịch. Ôn bài, đọc tài liệu tham khảo, làm bài tập về nhà có
nghĩa là bạn còn ít thời gian hom để giao lưu v ớ i bạn bè. Chi phí cơ
hội của việc học tiếp là phương án thay thế có giá ừ ị nhất mà bạn có
thể làm nếu như bạn dừng học.
M ọ i sự đánh đ ổ i mà chúng ta xem xét ở trên đều liên quan đến chi phí
cơ hội. Chi phí cơ hội của một số súng là lượng bơ bỏ qua; chi phí cơ
hội của tăng trường kinh tế và mức sống cao hơn trong tương lai là
tiêu dùng hiện t ạ i thấp hơn; chi phí cơ hội cùa việc cắt giảm lạm phát There is no such thing ai ú free lunch.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN //www.lrc-tnu.edu.vn This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan