Em hay chỉ ra phép tu từ so sánh nhân hóa trong bài thơ

Các biện pháp tu từ về từ thường gặp

1/ SO SÁNH:

a/ Khái niệm:So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:

- A là B:

“Người talàhoa đất

[tục ngữ]

“Quê hươnglàchùm khế ngọt”

[Quê hương - Đỗ Trung Quân]

- A như B:

“Nước biếc trôngnhưlàn khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào”

[Thu vịnh – Nguyễn Khuyến]

“Anh bỗng nhớ emnhưđông về nhớ rét

Tình yêu tanhưcánh kiến hoa vàng

Nhưxuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

[Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên]

- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Đìnhbao nhiêungói thương mìnhbấy nhiêu”

[ca dao]

Trong đó:

+ A – sự vật, sự việc được so sánh

+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

+“Là” “như” “bao nhiêu…bấy nhiêu”là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c/ Các kiểu so sánh:

- Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng:

“Ngườilàcha,làbác,làanh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

[Sáng tháng Năm – Tố Hữu]

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằngmuôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằngkhó nhọc đời bầm sáu mươi”

[Bầm ơi – Tố Hữu]

- Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

“Cô giáoem hiền nhưcô Tấm”

+ So sánh khác loại:

“Anhđi bộ đội saotrênmũ

Mãi mãilàsao sángdẫn đường

Emsẽ làhoatrênđỉnhnúi

Bốn mùa thơm mãi cánhhoathơm!

[Núi đôi – Vũ Cao]

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượngvà ngược lại:

“Trường Sơn: chí lớnông cha

Cửu Long: lòng mẹbao la sóng trào”

[Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân]

“Công chanhưnúi Thái Sơn

Nghĩa mẹnhưnước trong nguồnchảy ra”

[ca dao]

2/ NHÂN HÓA:

a/ Khái niệm:Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

b/ Các kiểu nhân hóa:

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật:Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

“Heo hút cồn mâysúng ngửi trời”

[Tây Tiến – Quang Dũng]

"Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằmnghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

- Trò chuyện với vật như với người:

“Trâu ơita bảo trâu này…”

[ca dao]

3/ ẨN DỤ:

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng kháccó nét tương đồngvới nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức

“Đầu tườnglửa lựulập lòe đơm bông”

[Truyện Kiều – Nguyễn Du]

=> hoa lựu màu đỏ như lửa

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

“Ăn quảnhớ kẻtrồng cây”

[ca dao]

=>ăn quả- hưởng thụ, “trồng cây”– lao động

“Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụtthắplênlửa hồng”

[Nguyễn Đức Mậu]

=> thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành

+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

[ca dao]

=>thuyền– người con trai;bến– người con gái

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác -chuyểntừcảm giácnày sangcảm giáckhác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như làrơi nghiêng”

[Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa]

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắngchảyđầy vai”

[Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông]

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từnggiọtlong lanh rơi

Tôi đưa tay tôihứng”

[Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải]

“Một tiếng chim kêusángcả rừng”

[Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng]

c/ Lưu ý:

- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

“Lặn lộithân còkhi quãng vắng”

[Thương vợ - Tú Xương]

+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...

4/ HOÁN DỤ:

a/ Khái niệm:Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng kháccó quan hệ gần gũivới nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

“Đầu xanhcó tội tình gì

Má hồngđến quá nửa thì chưa thôi”

[Truyện Kiều -Nguyễn Du]

“Bàn tayta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

[Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông]

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì saotrái đấtnặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

[Tố Hữu]

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

“Áo chàmđưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

[Việt Bắc - Tố Hữu]

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

“Một câylàm chẳng nên non

Ba câychụm lại nênhòn núi cao”

Lưu ý:

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

-Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]

-Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5]NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU:

- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

“Độc ác thay,trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay,nước Đông hải không rửa sạch mùi”

[Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi]

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đámuôn tàn lửa bay”

[Việt Bắc - Tố Hữu]

6]NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:

- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

“Bác đãđirồi sao Bác ơi!”

[Bác ơi – Tố Hữu]

“Bác Dương thôi đãthôirồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

[Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến]

7]ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:

- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

“Tregiữlàng,giữnước,giữmái nhà tranh,giữđồng lúa chín”

[Cây tre Việt Nam – Thép Mới]

- Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

“Buồn trôngcửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trôngngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trôngnội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trônggió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

[Truyện Kiều – Nguyễn Du]

+ Điệp nối tiếp:

“Mai sau

Mai sau

Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

[Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]

+ Điệp vòng tròn:

“Cùngtrônglạimàcùngchẳngthấy

Thấyxanh xanh những mấyngàn dâu

Ngàn dâuxanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

[Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]

8] CHƠI CHỮ:

– Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồnglợichăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợithì cólợinhưng răng chẳng còn”

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm [gần âm]

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái.

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….

9/ LIỆT KÊ:

- Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

Không giết được em, người con gái anh hùng!”

[Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý]

10/ TƯƠNG PHẢN:

- Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

“O du kích nhỏgiương cao sung

Thằng Mĩ lênh khênhbước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

[Tố Hữu]

XEM THÊM BÀI GIẢNG MÔN NGỮ VĂN CỦA CÔ PHẠM THỊ THU PHƯƠNG - GIÁO VIÊN GIỎI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH - ĐH SƯ PHẠM HÀ NỘI tại đây!

Loigiaihay.com

  • Các biện pháp tu từ cú pháp thường gặp

    Các biện pháp tu từ cú pháp thường gặp: đảo ngữ, lặp cấu trúc, chêm xen, câu hỏi tu từ, phép đối.

  • Luyện tập về các biện pháp tu từ - Phần 1

    Tìm và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong các ngữ liệu dưới đây:

  • Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

    Có 6 thao tác lập luận: 1/ Thao tác lập luận giải thích, 2/ Thao tác lập luận phân tích, 3/ Thao tác lập luận chứng minh, 4/ Thao tác lập luận so sánh, 5/ Thao tác lập luận bình luận, 6/ Thao tác lập luận bác bỏ

  • Một số phương tiện và phép liên kết trong văn bản

    Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ được sử dụng nhằm làm bộc lộ mối dây liên lạc giữa các bộ phận có liên kết với nhau. Cách sử dụng những phương tiện liên kết cùng loại xét ở phương tiện cái biểu hiện được gọi là phép liên kết. Có các phép liên kết chính sau đây: phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nghịch đối, phép nối.

  • Luyện tập về các biện pháp tu từ - Phần 2

    Tìm và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong các ngữ liệu dưới đây:

  • Các phương thức biểu đạt trong văn bản

    Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính - công vụ.

  • Đọc hiểu - Đề số 7 - THPT

    Giải bài tập Đọc hiểu - Đề số 7, đề đọc hiểu dành cho học sinh lớp 10, 11, 12 và thi THPT Quốc gia

Ôn thi vào lớp 10 phần Tiếng Việt Một số biện pháp tu từ từ vựng

Trang trước Trang sau

1. So sánh:

- Là đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng làm tăng sức gợi hình, gơi cảm cho sự diễn đạt.

* Cấu tạo của phép so sánh

So sánh 4 yếu tố:

- Vế A : Đối tượng [sự vật] được so sánh.

- Bộ phận hay đặc điểm so sánh [phương diện so sánh].

- Từ so sánh.

- Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.

Ta có sơ đồ sau :

Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4
Vế A [Sự vật được so sánh] Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B [Sự vật dùng để làm chuẩn so sánh]
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Trẻ em như búp trên cành

+ Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố [1] và yếu tố [4] phải có mặt

+ Yếu tố [2] và [3] có thể vắng mặt. Khi yếu tố [2] vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh [còn gọi là mặt so sánh] không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn.

* Các kiểu so sánh

a. So sánh ngang bằng

b. So sánh hơn kém

* Tác dụng của so sánh

+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.

2. Ẩn dụ:

- Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”

Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời  Bác có sự tương đồng về công lao giá trị.

* Các kiểu ẩn dụ

+ Ẩn dụ hình tượng: là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.

+ Ẩn dụ cách thức: là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.

+ Ẩn dụ phẩm chất: là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.

*Tác dụng của ẩn dụ

Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. [thuyền – biển, mận – đào, thuyền – bến, biển – bờ] cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe.

3. Nhân hóa :

- Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.

VD: Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, lão Miệng từ đó chung sống với nhau hạnh phúc như xưa.

* Các kiểu nhân hoá

+ Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người.

+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.

+ Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người.

* Tác dụng của phép nhân hoá

- Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn.

4. Hoán dụ:

- Gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của một sự vật hiện tượng khái niệm khác có mối quan hệ gần gũi với nó, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.

* Các kiểu hoán dụ

+ Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ lấy cây bút để chỉ nhà văn

+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: làng xóm chỉ nông dân

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Hoa đào, hoa mai để chỉ mùa xuân

+ Lấy cái cụ thể để gọi caí trừu tượng: Mồ hôi để chỉ sự vất vả

5. Nói quá:

- Biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

VD: Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

6. Nói giảm, nói tránh

- Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn ghê sợ tránh thô tục, thiếu lịch sự.

VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi

Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời.

7. Điệp ngữ:

- Lặp lai từ ngữ kiểu câu làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.

- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, tạo cho câu văn câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giầu âm điệu, nhịp nhàng, hoặc hào hùng mạnh mẽ.

VD: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu....

8. Chơi chữ :

- Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.

VD: Con cá đối bỏ trong cối đá.

* Các lối chơi chữ:

+ Dùng từ đồng nghĩa, dùng từ trái nghĩa

+ Dùng lối nói lái

+ Dùng lối đồng âm:

+ Chơ chữ điệp phụ âm đầu

Đề: Em hãy xác định câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào?

“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”

Trả lời:

Nhân hóa: Thuyền im – bến mỏ i- nằm

Con thuyền sau một chuyến ra khơi vất vả trở về, nó mỏi mệt nằm im trên bến. Con thuyền được nhân hóa gợi cảm nói lên cuộc sống lao động vất vả, trải qua bao sóng gió thử thách. Con thuyền chính là biểu tượng đẹp của dân chài.

Đề 1: Xác định điệp ngữ trong bài cao dao sau

Con kiến mà leo cành đa Leo phải cành cụt, leo ra leo vào. Con kiến mà leo cành đào Leo phải cành cụt, leo vào leo ra.

Trả lời:

Điệp một từ: leo, cành, con kiến

Điệp một cụm từ: leo phải cành cụt, leo ra, leo vào.

Đề 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:

a, Gác kinh viện sách đôi nơi Trong gang tấc lại gấp mười quan san [Nguyễn Du, Truyện Kiều] b, Còn trời còn nước còn non Còn cô bán rượu anh còn say sưa [Ca dao]

Trả lời:

a, Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi Thuý Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san.

- Bằng lối nói quá, tác giả cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thuý Kiều và Thúc Sinh

b, Phép điệp ngữ [còn] và dùng từ đa nghĩa [say sưa].

- Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu chàng trai say đắm vì tình.

- Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ và kín đáo.

Đề 3: Em hãy sưu tầm 2 câu thơ, văn có sử dụng phép tu từ từ vựng, chỉ ra thuộc phép tu từ nào?

Trả lời:

- Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu. - Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.

- Nhân hóa: buồn, sầu

- Nói quá: Mồ hôi như mưa

Đề 4: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:

a, Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ [Hồ Chí Minh, Ngắm trăng] b, Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng [Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ

Trả lời:

a. Phép nhân hoá: nhà thơ đã nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ.

- Nhờ phép nhân hoá mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.

b. Phép ẩn dụ tu từ: từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.

Đề: Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn thơ sau. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó

“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. [Tế Hanh – Quê hương ]

Trả lời:

* Biện pháp tu từ vựng

+ So sánh “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ.

+ Cánh buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió.

* Tác dụng

- Góp phần làm hiện rõ khung cảnh ra khơi của người dân chài lưới. Đó là một bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân vùng biển.

- Thể hiện rõ sự cảm nhận tinh tế về quê hương của Tế Hanh...

- Góp phần thể hiện rõ tình yêu quê hương sâu nặng, da diết của nhà thơ.

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Video liên quan

Chủ Đề