Đóng bảo hiểm xã hội 100 là bao nhiêu?

BHXH Việt Nam vừa có văn bản gửi BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và BHXH Bộ Quốc phòng, Công an về việc hướng dẫn thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 1/7. Cụ thể như sau:

Đối tượng áp dụng mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng làm căn cứ tính mức lương đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN từ ngày 1/7 bao gồm:

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN thuộc đối tượng áp dụng mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng quy định tại Điều 2 làm căn cứ tính mức lương, mức phụ cấp làm căn cứ đóng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 24/2023/NĐ-CP. 

Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tham gia BHXH bắt buộc mà trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc trước khi hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã có quá trình tham gia, đóng BHXH bắt buộc theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần. 

Viên chức quản lý chuyên trách, bí thư đảng ủy chuyên trách, phó bí thư đảng ủy, chủ tịch công đoàn chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, theo hệ số mức lương quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 

Các đối tượng nêu trên đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN căn cứ tiền lương, phụ cấp tính theo mức lương cơ sở [mới] là 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 1/7.

Đối với BHXH tự nguyện, mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn để tính mức đóng BHXH tự nguyện từ ngày 1/7, mức cao nhất là 36.000.000 đồng/tháng [1.800.000 đồng/tháng x 20 lần].

Mức đóng BHYT đối với đối tượng chỉ tham gia BHYT

Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng BHYT: Từ ngày 1/7 mức đóng BHYT tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Trường hợp được cấp thẻ BHYT trước ngày 1/7 thì từ ngày 1/7 cơ quan BHXH điều chỉnh mức đóng BHYT theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. 

Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT và nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình: Từ ngày 1/7, mức đóng BHYT tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Trường hợp đối tượng đã đóng đủ tiền vào Quỹ BHYT theo thời hạn sử dụng của thẻ BHYT và được cấp thẻ BHYT trước ngày 1/7 thì cả người tham gia BHYT và ngân sách Nhà nước không phải đóng, hỗ trợ bổ sung do tăng mức lương cơ sở đối với thời gian từ ngày 1/7 mà người tham gia BHYT đã đóng BHYT.

Trên cơ sở quy định và nội dung hướng dẫn nêu trên, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, Công an thông báo cho các đơn vị sử dụng lao động; đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHYT; tổ chức ủy quyền thu; người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và người tham gia BHYT hộ gia đình về tiền lương, thu nhập làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN từ ngày 1/7/2023 để công tác tổ chức, thực hiện đảm bảo đúng quy định.

Pháp luật quy định mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động và người sử dụng lao động như thế nào? Có trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người sử dụng lao động đóng 100% tiền bảo hiểm xã hội hay không? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến mức đóng bảo hiểm xã hội qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Pháp luật quy định cụ thể mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cũng như người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, mức đóng này hoàn toàn không phụ thuộc vào yêu cầu của người sử dụng lao động.

Do vậy, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến pháp luật an sinh xã hội nói chung và mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động nói riêng, bạn cần tham khảo các quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia, luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn về mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động

Hỏi: Nhờ văn phòng giải đáp giúp em về tỷ lệ tham gia BHXH với ạ. Bên công ty có quyết định từ ban giám đốc là "người lao động nghỉ từ 05 ngày trở lên/tháng thì phải đóng 100% tiền BHXH” là đúng hay sai. Căn cứ vào luật và quy định nào? Mong anh chị giải thích giúp.

>> Tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6169

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Tại Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a] 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b] 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c] 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a] 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b] 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.

4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.

5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật này.

Và theo quy định tại khoản 2 điều 119 BLLĐ 2012 quy định về nội quy lao động:

2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a] Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

b] Trật tự tại nơi làm việc;

c] An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;

d] Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

đ] Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

Do vậy, quyết định của ban giám đốc là “người lao động nghỉ từ 05 ngày trở lên/tháng thì phải đóng 100% tiền BHXH” là không phù hợp quy định của pháp luật.

Tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:

- Mức đóng BHXH bắt buộc

Căn cứ điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định như sau:

“Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao động

1.1. Người lao động quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Mức đóng và trách nhiệm đóng của đơn vị

2.1. Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 như sau:

a] 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b] 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.”

Theo quy định trên, mức đóng BHXH bắt buộc cho bạn và người sử dụng lao động được xác định như sau:

+] Người lao động: đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

+] Người sử dụng lao động: đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; và 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Tại khoản 1 Điều 44 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định như sau:

“Điều 44. Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng tối đa 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”

Ngoài ra, tại Điều 22 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:

Điều 22. Mức đóng và phương thức đóng theo quy định tại Điều 44 Luật An toàn, Vệ sinh lao động các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Từ ngày 01/6/2017, người sử dụng lao động hằng tháng đóng bằng 0,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 21.

Như vậy, từ ngày 01/6/2017, hàng tháng người sử dụng lao động đóng bằng 0,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Mức đóng BHYT

Căn cứ  khoản 1 Điều 18 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định như sau:

“Điều 18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều 13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.”

Theo quy định trên, mức đóng BHYT được xác định như sau:

+] Người sử dụng lao động  : đóng 3% mức tiền lương tháng đóng BHYT

+] Người lao động                : đóng 1,5%  mức tiền lương tháng đóng BHYT

- Mức đóng BHTN

Căn cứ Điều 14 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:

“Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN”.

Theo quy định trên, mức đóng BHTN cho người lao động, người sử dụng lao động được xác định như sau:

+] Người lao động: đóng bằng 1% tiền lương tháng

+] Người sử dụng lao động: đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì tổng mức đóng bảo hiểm hàng tháng là 32%. Trong đó, mức đóng của người lao động là 10,5%, mức đóng của người sử dụng lao động là 21,5 %.

Chủ Đề