Điểm khác biệt có bản giữa hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung cấp dịch vụ là

Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại.

Hợp đồng là văn bản pháp lý thiết yếu cho các hoạt động trong đời sống và đặc biệt trong hoạt động thương mại của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phân biệt được các loại hợp đồng khác nhau và khi nào sử dụng loại nào để tránh các hệ quả pháp lý không mong muốn trong các tranh chấp trong tương lai.

Sau đây Công ty Luật Hoàng Sa xin giới thiệu sự khác biệt căn bản của 2 loại hợp đồng thông dụng nhất trong đời sống và kinh doanh là hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại.

1. Khái niệm chung

Hợp đồng dân sự là các loại hợp đồng thông thường phát sinh trong các quan hệ dân sự được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự.

Hợp đồng thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại. Đó là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện và được điều chỉnh bởi Luật Thương mại.

2. Chủ thể hợp đồng

- Người có năng lực hành vi dân sự có thể tham gia ký kết hợp đồng dân sự là những người từ 18 tuổi trở lên (nếu dưới 18, có những quy định riêng về sự chấp thuận của người đại diện pháp luật v..v..). Các bên ký kết hợp đồng dân sự không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân.

*Ví dụ: Hợp đồng thuê người giúp việc nhà, hợp đồng mua bán đồ dùng giữa 2 cá nhân...

- Hợp đồng thương mại là thoả thuận giữa các "thương nhân" hoặc tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. Theo Luật Thương mại, "thương nhân" bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh và có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, có một số giao dịch thương mại còn đòi hỏi chủ thể giao kết hợp đồng phải có tư cách pháp nhân.
*Ví dụ: Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa 2 công ty, hợp đồng bán hàng xuất khẩu...

3. Mục đích hợp đồng

Điểm khác biệt lớn nhất của 2 loại hợp đồng này là hợp đồng thương mại được lập ra nhằm hướng tới phát sinh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thương mại. Các hoạt động thương mại có thể là hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, đầu tư. Trong khi đó hợp đồng dân sự có thể có mục đích sinh lợi hoặc không có mục đích sinh lợi (ví dụ như hợp đồng tặng, cho).

4. Hình thức và luật điều chỉnh

- Thông thường, các hợp đồng dân sự sẽ được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự và các luật liên quan tới nội dung thoả thuận. Trong khi đó, các hợp đồng thương mại sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp...

- Tuy nhiên những hợp đồng/thoả thuận không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện tại Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật Thương mại thì hợp đồng đó vẫn chịu sự điều chỉnh của Luật Thương Mại.

- Các hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng miệng nhiều hơn thông qua sự tín nhiệm, giao dịch đơn giản, có tính phổ thông và giá trị thấp. Trong khi đó các hợp đồng thương mại (với tính chất giá trị lớn hơn, phức tạp hơn hay do pháp luật yêu cầu) thường được giao kết bằng văn bản và được công chứng để tăng giá trị pháp lý và đảm bảo sự rõ ràng trong quyền và nghĩa vụ các bên.

5. Cơ quan giải quyết tranh chấp

Đáng chú ý là các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại nếu các bên không tự giải quyết được thì có thể nhờ cơ quan Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết theo sự lựa chọn của các bên. Trong khi tranh chấp của hợp đồng dân sự chỉ có thể được giải quyết riêng giữa 2 bên hoặc đưa ra toà án chứ không được sử dụng Trọng tài.

6. Phạt vi vi phạm hợp đồng

- Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng. Theo quy định của cả Bộ luật dân sự và Luật Thương mại thì bên vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng.

Luật Thương mại quy định tổng mức phạt vi phạm cho hợp đồng thương mại không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp vi phạm Hợp đồng dịch vụ giám định.

- Đối với các Hợp đồng dân sự thì mức phạt vi phạm trong Hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận và không bị khống chế bởi Bộ Luật Dân sự.

Phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, bảo vệ quyền lợi

Việc xác định một hợp đồng là hợp đồng dân sự hay hợp đồng thương mại có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia vì việc áp dụng luật điều chỉnh cho hai loại hợp đồng này là khác nhau. Việc xác định đó là loại hợp đồng nào là do bản chất của hợp đồng quyết định (chủ thể, mục đích hợp đồng…) chứ không phải do ý chí chủ quan của người ký. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn còn nhầm lẫn về vấn đề này.

Để làm rõ hơn về vấn đề này, Công ty Luật Thái An xin chia sẻ tới bạn đọc 08 sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý để phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại là các văn bản pháp luật sau:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Luật Thương mại năm 2005

Trước đây, Điều 388 Bộ luật Dân sự 2005 định nghĩa:

“Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Hiện nay, Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 đã bỏ đi cụm từ “dân sự” chỉ còn hợp đồng. Theo đó, khái niệm “dân sự” hiện nay có thể hiểu theo hai nghĩa, một là nghĩa hẹp bao gồm các quan hệ dân sự thuần túy như thừa kế, hôn nhân gia đình…; hai là nghĩa rộng bao gồm cả những quan hệ về đầu tư, lao động, kinh doanh thương mại, bảo hiểm…

===>>> Xem thêm: Hợp đồng dân sự là gì? Nội dung và hình thức của hợp đồng dân sự

Đối với hợp đồng thương mại, pháp luật hiện nay không quy định cụ thể khái niệm. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định hoạt động thương mại tại Luật Thương mại 2005 có thể hiểu được khái niệm hợp đồng thương mại. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Cũng theo quy định của Luật Thương mại 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Như vậy có thể hiểu hợp đồng thương mại là hợp đồng được ký kết giữa các thương nhân để thực hiện hoạt động thương mại bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác.

===>>> Xem thêm: Soạn thảo hợp đồng thương mại

Như vậy, xét ở phương diện nghĩa rộng của giao dịch dân sự thì hợp đồng thương mại cũng được xem là một giao dịch dân sự như hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, đi sâu vào tìm hiểu sẽ thấy được giữa hai loại hợp đồng này sẽ có những điểm khác biệt nhất định.

Điểm khác biệt có bản giữa hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung cấp dịch vụ là
Cần hiểu sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại trước khi giao kết hợp đồng – Nguồn ảnh minh họa: Internet
Điểm khác biệt Hợp đồng dân sự Hợp đồng thương mại
Sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại về chủ thể của hợp đồng Chủ thể của hợp đồng dân sự là các cá nhân, tổ chức (có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân). Chủ thể của hợp đồng thương mại là thương nhân hoạt động thương mại hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan đến thương mại.

Như vậy, ít nhất một trong các bên phải là thương nhân hoặc các chủ thể có tư cách thương nhân.

Sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại về mục đích của hợp đồng Mục đích của hợp đồng dân sự có thể có mục đích sinh lợi hoặc không sinh lợi. Mục đích của hợp đồng thương mại là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thương mại.
Sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại về hình thức hợp đồng Hình thức của hợp đồng dân sự có thể bằng lời nói, hành vi hoặc văn bản. Đa phần là bằng miệng nhiều hơn thông qua sự tín nhiệm, giao dịch đơn giản, có tính phổ thông và giá trị thấp. Hình thức của hợp đồng thương mại có thể bằng lời nói, hành vi, hoặc văn bản, có những hợp đồng pháp luật quy định bắt buộc bằng văn bản. Các hình thức như fax, telex và thư điện tử được xem là văn bản.
Sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại về nội dung của hợp đồng Tùy theo loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những nội dung sau đây:

– Đối tượng của hợp đồng: tài sản, công việc phải làm hoặc không được làm;

– Số lượng, chất lượng;

– Giá, phương thức thanh toán;

– Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

– Quyền, nghĩa vụ của các bên;

– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

– Phạt vi phạm hợp đồng;

– Một số nội dung khác

Ngoài những điều khoản tương tự như hợp đồng dân sự, một số điều khoản của hợp đồng thương mại có nhưng hợp đồng dân sự không có như:

– Điều khoản thời gian, địa điểm giao hàng;

– Điều khoản vận chuyển hàng hóa;

– Điều khoản bảo hiểm…

Sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại về cơ quan giải quyết tranh chấp Hầu hết các tranh chấp của hợp đồng dân sự được giải quyết riêng giữa 2 bên hoặc thông qua Tòa án. Nếu các bên không tự giải quyết tranh chấp được thì có thể nhờ Trọng tài thương mại hoặc Tòa án tùy theo sự lựa chọn của các bên.
Sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại về luật điều chỉnh Hợp đồng dân sự thường được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự. Hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp…

Trường hợp Luật Thương mại không quy định hoặc quy định không rõ ràng thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.

Sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Phạt vi phạm hợp đồng: Theo quy định của cả Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại thì bên vi phạm hợp đồng chỉ chịu phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng
Mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận và không bị khống chế bởi Bộ luật Dân sự. Luật Thương mại quy định tổng mức phạt cho hợp đồng thương mại không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp Hợp đồng dịch vụ giám định.

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

– Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ các trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác (Điều 13 BLDS 2015).

– Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm chỉ phải chịu phạt vi phạm (Điều 418 BLDS 2015).

Bên vi phạm phải chịu bồi thường hợp đồng cho bên bị vi phạm ngay cả trong trường hợp các bên không có thỏa thuận trước về điều khoản bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (Điều 302 Luật Thương mại 2005).
Một số hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại phổ biến Hợp đồng thuê nhà

Hợp đồng thuê đất

Hợp đồng thuê mặt bằng

Hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng gia công hàng hoá

Hợp đồng thi công xây dựng

Hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng cung ứng dịch vụ

Hợp đồng mua bán hàng hóa

Hợp đồng nhượng quyền

Hợp đồng dịch vụ logistics

Hợp đồng vận chuyển hàng hoá

Hợp đồng ngoại thương

Hợp đồng góp vốn kinh doanh

Trên đây là 08 sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại. Việc phân biệt và hiểu rõ bản chất của hai loại hợp đồng này rất quan trọng bởi xác định đúng bản chất của loại hợp đồng thì việc tuân thủ cũng như lựa chọn pháp luật giải quyết khi có tranh chấp xảy ra đúng pháp luật, bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của các bên khi tham gia hợp đồng.

===>>> Xem thêm:

Luật Thái An chuyên tư vấn, soạn thảo, rà soát các loại hợp đồng, giúp khách hàng hiểu rõ các quy định trong hợp đồng. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý và thực hiện dịch vụ soạn thảo hợp đồng, Công ty Luật Thái An luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng, đảm bảo tốt nhất quyền lợi của bạn.

===>>> Xem thêm:

Lưu ý

  • Bài viết trên được các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Thái An – Đoàn Luật sư TP. Hà Nội thực hiện phục vụ với mục đích phố biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng hoặc nghiên cứu khoa học, không có mục đích thương mại.
  • Bài viết căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, tại thời điểm Bạn đọc bài viết này, rất có thể các quy định pháp luật đã bị sửa đổi hoặc thay thế.
  • Để giải đáp pháp lý cho từng vụ việc, Bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Thái An qua Tổng đài tư vấn pháp luật. Nếu bạn cần dịch vụ, Bạn để lại tin nhắn hoặc gửi thư tới: .

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

___Đối tác pháp lý tin cậy___

  • Giới thiệu tác giả
  • Bài viết mới nhất

Điểm khác biệt có bản giữa hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung cấp dịch vụ là

Luật sư tại Công ty Luật Thái An

Luật sư Đàm Thị Lộc:• Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam• Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội • Lĩnh vực hành nghề chính:* Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

* Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

Điểm khác biệt có bản giữa hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung cấp dịch vụ là