Đi xe không chính chủ phạt bao nhiêu năm 2024

Hiện nay, người dân vẫn chưa hiểu rõ về lỗi xe không chính chủ hay không sang tên khi mua bán, biếu tặng. Do đó, nhiều người không hiểu rõ trong trường hợp nào bị phạt để từ đó có cái nhìn chính xác nhất về lỗi xe không chính chủ.

Đi xe của bạn bè, người thân có bị phạt?

Theo quy định tại theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hiện nay không có lỗi "đi xe không chính chủ" như thói quen mà nhiều người vẫn nói đến. Theo đó, chỉ có quy định về xử phạt đối với hành vi "Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình theo quy định".

Các tổ chức, cá nhân sẽ bị CSGT xử phạt trong các trường hợp được quy định. Cụ thể, trong vòng 30 ngày kể từ khi mua/bán, chuyển giao, được biếu tặng, thừa kế ô tô, xe máy và các loại xe tương tự mà người dân không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) sẽ bị phạt.

Với quy định trên, chỉ những xe không sang tên đổi chủ xe mới bị phạt còn trường hợp xe mượn từ bạn bè, người thân, xe sử dụng được ủy quyền hợp đều không bị phạt về lỗi không sang tên xe.

Xe mượn làm sao để không bị phạt?

Theo Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên xe chỉ được thực hiện qua 2 cách sau.

- Thông qua việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông

- Công tác đăng ký xe.

Để không bị CSGT xử phạt lỗi không làm thủ tục sang tên, người dân khi tham gia giao trên đường cần mang đầy đủ các loại giấy tờ sau là được, dù tên trên Giấy đăng ký xe và CMND/CCCD của người điều khiển khác nhau:

- Giấy đăng ký xe

- Bằng lái xe.

- CMND/CCCD

- Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.

- Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).

Mức phạt lỗi không sang tên xe

Theo Điều 30, 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không sang tên xe theo đúng quy định thì bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng đối với cá nhân và từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản.

- Phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng đối với cá nhân và từ 4 - 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản.

Không có lỗi đi xe không chính chủ mà chỉ quy định về việc xử phạt với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên theo quy định của pháp luật.

1. Lỗi xe không chính chủ là thuật ngữ mà người dân hay gọi, vậy định nghĩ thế nào về lỗi xe không chính chủ?

Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100 năm 2019, Nghị định 123 năm 2021 thì có thể lỗi không chính chủ là việc chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được mua hay được cho hay được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Như vậy, theo Nghị định 100, không có lỗi nào được gọi là lỗi đi xe không chính chủ mà chỉ quy định về việc xử phạt với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên theo quy định của pháp luật.

Đi xe không chính chủ phạt bao nhiêu năm 2024
Ảnh minh họa

Theo quy định cụ thể tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100 thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định về sang tên xe chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

Như vậy có thể hiểu là: Nếu người điều khiển mượn xe người khác đi ra đường mà vi phạm giao thông thì không bị xử phạt lỗi vi phạm này trừ trường hợp gây tai nạn mà qua công tác điều tra, xác minh được các chủ thể đó đã có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô. Còn khi CSGT dừng xe để kiểm tra giấy tờ, xử phạt lỗi giao thông thì người dân sẽ không bị kiểm tra về lỗi xe không chính chủ.

Tuy nhiên, khi mượn xe người thân, bạn bè,… để chạy trên đường thì sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

Người điểu khiển xe khi CSGT kiểm tra thì các chủ thể đó sẽ cần xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ sau thì sẽ không bị xử phạt về lỗi sang tên xe dù tên trên cà vẹt và CMND/CCCD của người điều khiển khác nhau:

– CMND/CCCD của người điều khiển phương tiện.

– Giấy đăng ký xe.

– Bằng lái xe của người điều khiển phương tiện.

– Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.

– Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).

2. Các mức phạt lỗi xe không chính chủ hiện nay

Nghị định 100 của Chính Phủ quy định mức xử phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô như sau:

+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 nếu chủ xe là tổ chức.

- Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.

Một số lưu ý khi mượn xe người thân, bạn bè khi tham gia giao thông

Mặc dù khi khi mượn xe người thân, bạn bè,…để chạy trên đường thì sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ. Tuy nhiên, khi chạy xe của người thân, bạn bè,… thì người điều khiển phương tiện phải lưu ý mang theo những giấy tờ sau:

Đi xe không chính chủ phạt bao nhiêu tiền?

Cụ thể, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Xe không chính chủ phạt bao nhiêu 2024 mới nhất?

Mức phạt lỗi xe không chính chủ năm 2024 - Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô: + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân. + Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.

Cấm xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?

  1. Buộc nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Như vậy, người có hành vi nhận cầm xe không chính chủ sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Mức phạt xe không chính chủ là bao nhiêu?

Các mức phạt lỗi xe không chính chủ hiện nay Nghị định 100 của Chính Phủ quy định mức xử phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô như sau: + Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.