Đề đọc hiểu phong cách ngôn ngữ

Các phong cách ngôn ngữ văn bản

Bài học hôm nay Admin sẽ hệ thống kiến thức về 6 phong cách ngôn ngữ văn bản, cách phân biệt các phong cách ngôn ngữ, cách làm câu đọc hiểu: Xác định phong cách ngôn ngữ văn bản. Có 6 phong cách ngôn ngữ sau :
+ Phong cách ngôn ngữ Sinh hoạt
+ Phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật
+ Phong cách ngôn ngữ Báo chí
+ Phong cách ngôn ngữ Chính luận
+ Phong cách ngôn ngữ Hành chính
+ Phong cách ngôn ngữ Khoa học

    1. ĐỌC HIỂU

    GIAN LẬN THI CỬ - VẤN NẠN CỦA NHIỀU NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

    Đối với những người hiếu học và yêu ngành sư phạm, Hàn Quốc có thể gọi là đất nước lý tưởng. Ở Hàn Quốc, người có học được tôn trọng hơn người giàu có. Khi nói chuyện với một giáo sư, nhà triệu phú phải ngả mũ. Một người kiếm tiền bằng chính tài năng của mình được đánh giá cao hơn hàng trăm lần so với người trúng số độc đắc. Thành công bằng mọi giá không được coi trọng ở Hàn Quốc. Một công việc được trả lương cao và một công việc có uy tín không giống nhau ở đây. Uy tín xã hội được coi trọng hơn.

    Giáo dục trung học được bảo đảm cho mọi người Hàn Quốc tốt nghiệp trường phổ thông. Nhưng nếu định thi vào một trường Đại học, bạn phải vượt qua một kỳ thi chuyển câp. Kỳ thì này quyết định vị thế của bạn trên bậc thang xã hội.

    Đối với người Hàn Quốc việc thỉ cử rất thiêng liêng. Trong thời gian diễn ra các cuộc thi cả nước im lặng, người ta cấm làm ồn bên cạnh các trường phổ thông và đại học. Chính quyền địa phương chặn các con đường xung quanh trường để tiêng ồn của xe cộ không ảnh hưởng tới sự tập trung của thí sinh. Máy bay cũng bị cấm bay trên phạm vi trường học lúc học sinh đang thi.

    Người Hàn Quốc thậm chí không nghĩ đến việc gian lận thi cử [trong ngôn ngữ Hàn Quốc, Nhật Bản hay Trung Quốc không có từ biểu thị hiện tượng này]. Trong các kỳ thi, giáo viên từ trường khác đến coi thi. Phong bì đựng các câu hỏi và bài tập được mở theo hiệu lệnh cùng một lúc ở tất cả các trường phổ thông trên cả nước. Thí sinh được phép mang theo bút bi, bút chì, tay và chứng minh thư. Đồng hồ và thiết bị điện tử bị cấm.

    [Kim Thanh Hằng, Chuyên mục Giáo dục bốn phương – Báo Giáo dục và Thời đại]

    Câu 1. Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích?

    Đọc hiểu - Đề số 89 - THPT

    Đề bài

    Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4

    Nhiều người An Nam thích bập bẹ năm ba tiếng Tây hơn là diễn tả ý tưởng cho mạch lạc bằng tiếng nước mình. Hình như đối với họ, việc sử dụng Pháp ngữ là một dấu hiệu thuộc giai cấp quý tộc, cũng như sử dụng nước suối Pe – ri – ê [Perrier] và rượu khai vị biểu trưng cho nền văn minh châu Âu. Nhiểu người An Nam bị Tây hóa hiện nay tưởng rằng khi cóp nhặt những cái tầm thường của phong hóa châu Âu họ sẽ làm cho đồng bào của mình tin là họ đã được đào tạo theo kiểu Tây phương.

    Thái độ mù tịt về văn hóa châu Âu như thế không nên làm chúng ta ngạc nhiên. Vì chỉ có những người đã hiểu biết vững một nền văn hóa rồi mới có khả năng thưởng thức một nền văn hóa ngoại bang. Những kiểu kiên trúc và trang trí lai căng của những ngôi nhà thuộc về những người An Nam được hun đúc theo cái mà những người ở Đông Dương gọi là văn minh Pháp, chứng tỏ rằng những người ở An Nam bị Tây hóa chẳng có được một thứ văn minh nào. Việc từ bỏ văn hóa cha ông và tiếng mẹ đẻ phải làm cho mọi người An Nam tha thiết với giống nòi lo lắng.

    [Trích “Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức” – Nguyễn An Ninh]

    Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản trên?

    Câu 2: Câu văn “Việc từ bỏ văn hóa cha ông và tiếng mẹ đẻ phải làm cho mọi người An Nam tha thiết với giống nòi lo lắng” thể hiện đặc trưng nào của phong cách ngôn ngữ mà anh chị đã xác định đúng trong câu hỏi 1?

    Câu 3: Hãy nêu nội dung chính của đoạn văn bản trên.

    Câu 4: Thái độ và quan điểm của Nguyễn An Ninh đối với vấn đề nêu ra trong văn bản?

    Lời giải chi tiết

    Câu 1:Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận kết hợp với phong cách ngôn ngữ báo chí. [Nếu học sinh chỉ trả lời là thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận thì vẫn cho điểm tối đa]

    Câu 2: Câu văn “Việc từ bỏ văn hóa cha ông và tiếng mẹ đẻ phải làm cho mọi người An Nam tha thiết với giống nòi lo lắng” thể hiện một đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ chính luận: Tính công khai về quan điểm chính trị.

    Câu 3: Ý chính của đoạn văn bản trên gồm:

    - Thói xấu của một bộ phận người An Nam đương thời: nói tiếng Pháp như một thứ trang sức để tỏ ra mình được đào tạo theo kiểu phương Tây chứ thực sự không hiểu sâu sắc văn hóa phương Tây.

    - Đằng sau hành động đó là sự lai căng văn hóa, không hiểu rõ bất cứ nền văn hóa nào, kể cả văn hóa bản địa lẫn văn hóa nước ngoài.

    - Đó là một hiện tượng khiến cho những người “tha thiết với giống nòi” phải lo lắng.

    Câu 4: Thái độ và quan điểm của Nguyễn An Ninh đối với vấn đề nêu ra trong văn bản.

    - Thái độ: Lo lắng, bức xúc trước những thói xấu và sự lai căng văn hóa của một bộ phận người An Nam đương thời.

    - Quan điểm: lên án thói xấu và sự lai căng văn hóa của một bộ phận người An Nam đồng thời kêu gọi sự đồng tình của “những người An Nam tha thiết với giống nòi”.

    Loigiaihay.com

    • Đọc hiểu - Đề số 90 - THPT

      Giải bài tập Đọc hiểu - Đề số 90, đề đọc hiểu dành cho học sinh lớp 10, 11, 12 và thi THPT Quốc gia

    • Đọc hiểu - Đề số 91 - THPT

      Giải bài tập Đọc hiểu - Đề số 91, đề đọc hiểu dành cho học sinh lớp 10, 11, 12 và thi THPT Quốc gia

    • Đọc hiểu - Đề số 92 - THPT

      Giải bài tập Đọc hiểu - Đề số 92, đề đọc hiểu dành cho học sinh lớp 10, 11, 12 và thi THPT Quốc gia

    • Đọc hiểu - Đề số 93 - THPT

      Giải bài tập Đọc hiểu - Đề số 93, đề đọc hiểu dành cho học sinh lớp 10, 11, 12 và thi THPT Quốc gia

    • Đọc hiểu - Đề số 94 - THPT

      Giải bài tập Đọc hiểu - Đề số 94, đề đọc hiểu dành cho học sinh lớp 10, 11, 12 và thi THPT Quốc gia

    • Một số phương tiện và phép liên kết trong văn bản

      Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ được sử dụng nhằm làm bộc lộ mối dây liên lạc giữa các bộ phận có liên kết với nhau. Cách sử dụng những phương tiện liên kết cùng loại xét ở phương tiện cái biểu hiện được gọi là phép liên kết. Có các phép liên kết chính sau đây: phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nghịch đối, phép nối.

    • Các phương thức biểu đạt trong văn bản

      Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính - công vụ.

    • Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

      Có 6 thao tác lập luận: 1/ Thao tác lập luận giải thích, 2/ Thao tác lập luận phân tích, 3/ Thao tác lập luận chứng minh, 4/ Thao tác lập luận so sánh, 5/ Thao tác lập luận bình luận, 6/ Thao tác lập luận bác bỏ

    Video liên quan

Chủ Đề