Danh sách các doanh nghiệp bán hóa đơn năm 2024

(TCT online) - Cục Thuế TP HCM vừa ban hành Công văn số 12111/CTTPHCM-TTKT2 chỉ đạo các phòng chức năng, các chi cục thuế trực thuộc rà soát, xử lý các công ty sử dụng hóa đơn của 49 DN “ma” được thành lập để mua bán hoá đơn GTGT. Trường hợp có dấu hiệu phạm tội thì đề nghị chuyển cho cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền để điều tra xử lý; trường hợp không có dấu hiệu của tội phạm thì xử lý vi phạm hành chính, xử phạt và truy thu theo quy định của pháp luật.

Trước đó, Cơ quan Cảnh sát điều tra (Công an Quận 12, TP HCM) đã công bố kết quả điều tra vụ án hình sự “Mua bán trái phép hóa đơn thu nộp NSNN” (vụ án được khởi tố từ cuối tháng 9/2020). Theo đó, cơ quan chức năng đã xác định được 49 DN đăng ký kinh doanh tại quận 12 và quận Tân Phú (TP HCM) là công ty “ma” (không có trụ sở hoặc trụ sở không xác định), được thành lập với mục địch bán hóa đơn GTGT. Hiện nay, danh sách 49 DN này đã được các cơ quan chức năng công khai trên các diễn đàn về thuế và kế toán tài chính DN.

Danh sách các doanh nghiệp bán hóa đơn năm 2024

Danh sách các doanh nghiệp bán hóa đơn năm 2024

Danh sách các doanh nghiệp bán hóa đơn năm 2024

Cục Thuế TP HCM cũng cho biết, thời gian qua hoạt động thành lập các công ty “ma” để mua bán, gian lận về hóa đơn thuế diễn ra khá phổ biến ở nhiều địa phương. Sau khi lập các công ty “ma”, các đối tượng tìm khách hàng, chào bán hóa đơn GTGT ghi khống nội dung với mức giá thỏa thuận là 1,5 - 2% trị giá hóa đơn chưa tính thuế.

Theo các quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, hành vi mua bán hóa đơn trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh: in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN. Mức phạt tù cho hành vi này đối với cá nhân phạm tội là 5 năm tù. Mức phạt đối với pháp nhân thương mại tối đa là phạt tiền đến 1 tỷ đồng, có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định và cấm huy động vốn từ 1 - 3 năm.

Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị xử phạt hành chính từ 20 - 50 triệu đồng, phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định…

Trường hợp nếu người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro thuộc một trong các chỉ số tiêu chí này thì người nộp thuế sẽ phải chuyển đổi áp dụng từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

Nhóm chỉ số tiêu chí này là nhóm chỉ số tiêu chí áp dụng phương pháp tính điểm xếp hạng rủi ro trên cơ sở đó lựa chọn số lượng người nộp thuế để đưa ra danh sách người nộp thuế cần rà soát kiểm tra xác định vi phạm về hóa đơn nói riêng và vi phạm về thuế nói chung đồng thời căn cứ kết quả kiểm tra thực tế và tham chiếu các chỉ số tiêu chí tại nhóm 1 để xác định trường hợp người nộp thuế cần phải chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro thuộc một trong các chỉ số tiêu chí này thì sẽ lựa chọn người nộp thuế để đưa vào danh sách người nộp thuế cần rà soát kiểm tra mà không qua chấm điểm rủi ro đồng thời căn cứ kết quả kiểm tra thực tế và tham chiếu các chỉ số tiêu chí tại nhóm 1 để xác định trường hợp người nộp thuế cần phải chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định

Về xác định cụ thể mức vốn, số lần thay đổi địa chỉ, số lần vi phạm, thời gian thành lập doanh nghiệp,…. cho chỉ số tiêu chí nhóm 3, Tổng cục Thuế sẽ có công văn hướng dẫn phù hợp với thực tiễn trong từng thời kỳ.

Xem toàn bộ tiêu chí đánh giá tại đây

Các trường hợp cụ thể về dấu hiệu rủi ro của doanh nghiệp

(1) Tình trạng hoạt động của công ty: Công ty đã thông báo giải thể và nộp đơn xin quyết toán giải thế nhưng cơ quan thuế không liên lạc được để hoàn tất thủ tục.

(2) Thông tin về tình hình kê khai thuế GTGT: Từ khi thành lập đến khi giải thể thì doanh thu tăng đột biết, giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra so với gái trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào chênh lệch rất ít dẫn đến số thuế phải nộp phát sinh rất thấp.

(3) Tình hình phát hành, sử dụng hóa đơn: Qua rà soát tình hình sử dụng hóa đơn điện tử và hồ sơ khai thuế GTGT đã nộp thì:

- Số lượng hóa đơn sử dụng nhiều trong thời gian ngắn

- Từ khi thành lập đến khi giải thế, doanh thu tăng đột biết, giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào chênh lệch rất ít dẫn đến số thuế phải nộp phát sinh rất thấp.

- Có chênh lệch doanh thu kê khai trên hồ sơ khai thuế GTGT và doanh thu trên ứng dụng hóa đơn điện tử.

- Cơ quan thuế đã thông báo về việc công ty/người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Khi nhận thấy có các dấu hiệu doanh nghiệp rủi ro, cơ quan thuế có thể chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an để tiến hành điều tra.

Doanh nghiệp phải giải trình khi dính líu đến các doanh nghiệp rủi ro, bán hóa đơn khống?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019 cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế;

Căn cứ khoản 8 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 quy định NNT có trách nhiệm chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023 để khuyến cáo các DN có hóa đơn đầu vào của 524 doanh nghiệp bán hóa đơn không hợp pháp để chủ động rà soát và loại trừ các hóa đơn không hợp pháp, không có hàng hóa kèm theo để điều chỉnh kê khai, hạch toán đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước.

Tại Luật Quản lý thuế 2019 đã quy định trách nhiệm, quyền lợi của người nộp thuế liên quan đến hóa đơn như sau:

- Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019.

- Trường hợp phát hiện sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thì bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.