Đặc điểm về giáo dục văn hóa và khoa học dưới thời Hậu Lê là

Giải bài tập SGK Lịch sử 4 trang 49, 50 giúp các em học sinh lớp 4 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong bài 18: Trường học thời Hậu Lê. Nhờ đó, sẽ củng cố các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải Lịch sử lớp 4 thật thành thạo.

Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây:

Lý thuyết bài Trường học thời Hậu Lê

  • Nhà Hậu Lê cho dựng nhà Thái Học, dựng lại Quốc Tử Giám.
  • Trường học có lớp học, có chỗ ở và có cả kho sách.
  • Trường thu nhân cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi.
  • Mở trường công bên cạnh các lớp học tư.
  • Nội dung học tập thời Hậu Lê là Nho giáo.

Giải bài tập SGK Lịch sử 4 trang 50

Câu 1

Em hãy mô tả tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê [về tổ chức trường học; người được đi học; nội dung học; nền nếp thi cử].

Trả lời:

a. Nhà Hậu Lê cho dựng nhà Thái học, dựng lại Quốc Tử Giám. Tại đây có lớp học, có chỗ ở cho học sinh và cả kho sách. Trường không chì thu nhận con cháu vua và các quan mà đón nhận cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi. Ở các địa phương, nhà nước cũng mờ trường công bên cạnh các lớp học tư của các thầy đồ.

Xem Thêm:  Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 75 - Cánh Diều 6

Nội dung học tập đê thi cử là Nho giáo. Học sinh phải học thuộc lòng những điều Nho giáo dạy để trở thành người biết suy nghĩ và hành động theo đúng quy định của Nho giáo.

b. Cứ ba năm có một kì thi Hương ở các địa phương và thi Hội ở kinh thành. Những người đỗ kì thi Hội được dự kì thi Đình để chọn tiến sĩ. Ngoài ra, theo định kì có kiểm tra trình độ của quan lại. Nhà Hậu Lê đặt ra lễ xướng danh [lễ đọc tên người đỗ], lễ vinh quy [lễ đón rước người đỗ cao về làng] và khắc tên tuổi người đỗ cao [tiến sĩ] vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh những người có tài.

Câu 2

Nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập?

Trả lời:

Trường không chì thu nhận con cháu vua và các quan mà đón nhận cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi. Ở các địa phương, nhà nước cũng mở trường công bên cạnh các lớp học tư của các thầy đồ.

Nhà Hậu Lê đặt ra lễ xướng danh [lễ đọc tên người đỗ], lễ vinh quy [lễ đón rước người đỗ cao về làng] và khắc tên tuổi người đỗ cao [tiến sĩ] vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh những người có tài.

TRƯỜNG HỌC, THI CỬ THỜI HẬU LÊNgay từ thời Lý, nhà vua đã cho xây dựng Văn Miếu Quốc Tử Giám làm trường đào tạo nhân tài. Qua thời Trần, việc tổchức dạy học bắt đầu có quy củ. Đến thời Hậu Lê, giáo dục được phát triển và chế độ đào tạo mới được quy định chặtchẽ.Nhà Hậu Lê cho dựng nhà Thái học, dựng lại Quốc tử giám. Tại đây có lớp học, có chỗ ở cho học sinh và có cả khosách. Trường không chỉ thu nhận con cháu vua và quan lại, mà còn thu nhận cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi.Ở địa phương nhà nước cũng mở trường công bên cạnh các lớp học tư của thầy đồ.Nội dung học tập để thi cử là Nho giáo[ còn gọi là Khổng giáo, do Khổng Tử sáng lập, là hệ thống các quy định vềchính trị, đạo đức, về cách ứng xử trong đời sống, …nhằm duy trì và bảo vệ trật tự của xã hội phong kiến]. Học sinhphải học thuộc lòng những điều Nho giáo dạy để thành người biết suy nghĩ và hành động theo quy định của Nho giáo.Cứ ba năm có một kỳ thi Hương [ Kỳ thi được tổ chức trong phạm vi một tỉnh hoặc một số tỉnh] và thi Hội[ kỳ thi dotriều đình tổ chức ở kinh thành cho những người đỗ cao nhất ở kỳ thi hương]. Những người đỗ kỳ thi Hội sẽ dự kỳ thiĐình để chọn tiến sĩ. Ngoài ra theo định kỳ có kiểm tra trình độ của quan lại. Nhà Hậu Lê đặt ra lễ Xứng danh, lễ VinhQuy và khắc tên người đỗ đạt tiến sĩ vào bia đá dựng ở Văn Miếu nhằm tôn vinh những người có tài.VĂN HỌC VÀ KHOA HỌCỞ thời Hậu Lê, văn học chữ Hán chiếm ưu thế. Tuy vậy văn học chữ Nôm[ là một dạng chữ viết do người Việt sáng tạodựa trên hình dạng chữ Hán] vẫn không ngừng phát triển. Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi là những người có nhiều sángtác bằng chữ Nôm nhất. Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi và Hồng Đức Quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông là hai trongsố những tập thơ Nôm xưa nhất và có giá trị còn lưu truyền đến ngày nay.Nhiều tác phẩm có giá trị, phản ánh khí phách anh hùng và niềm tự hào chân chính của dân tộc, như Bình Ngô đại cáo[xem tại đây] của Nguyễn Trãi, hoặc các bài thơ của Nguyễn Mộng Tuân, Lê Thánh Tông…Ngoài ra còn có các tác phẩm ca ngợi nhà Hậu Lê, đề cao và ca ngợi công đức của nhà vua. Tiêu biểu trong số này là cáctác phẩm của hội Tao đàn do vua Lê Thánh Tông sáng lập.Tuy nhiên, còn phải kể đến nhiều tác phẩm của một số tác giả nói lên tâm tư của những người muốn đem tài năng, trí tuệra giúp nước nhưng lại bị một sô quan lại ghen ghét, vùi dập. Ức trai thi tập của Nguyễn Trãi là một trong số đó.Khoa học thời Hậu Lê cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Bộ Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên là bộ sáchghi lại lịch sử nước ta từ thời vua Hùng Vương đến thòi Hậu Lê. Đây là bộ sử lâu nhất của nước ta còn lưu truyền đếntận ngày nay. Nguyễn Trãi cũng là một nhà sử học. Bộ Lam sơn thực lục, tương truyền là của ông, đã ghi lại một cách rỏràng, đầy đủ toàn bộ diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.Về địa lý, tác phẩm Dư địa chí của Nguyễn Trãi đã xá định rỏ lãnh thổ quốc gia, nêu lên những tài nguyên phong phúcủa đất nước và một số phong tục tập quán của dân ta.Ở các lĩnh vực khoa học khác như y học, toán học cũng đạt được những thành tựu nhất định. Lương Thế Vinh đã tập hợpnhững kiến thức toán học để soạn cuốn Đại thành toán pháp.

Câu 1: Trang 50 – sgk Lịch sử 4

Em hãy mô tả tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê [về tổ chức trường học,  người được đi học, nội dung học, nền nếp thi cử]

Xem lời giải

- Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ờ kinh đô Thăng Long. Ở các đạo, phủ đều có trường công, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học, trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát.

Đề bài

Em hãy nêu những thành tựu chủ yếu về văn hóa, giáo dục của Đại Việt thời Lê sơ.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

dựa vào sgk trang 99, 100, 101 để trả lời.

Lời giải chi tiết

* Những thành tựu về văn hóa:

- Văn học:

+ Văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển. Tác phẩm: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập,…

+ Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.

- Sử học: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục,…

- Địa lí: Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.

- Y học: có Bản thảo thực vật toát yếu.

- Toán học: có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.

- Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển, nhất là chèo, tuồng.

- Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: mang nhiều nét đặc sắc. Biểu hiện ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh [Thanh Hóa]. Điêu khắc thời Lê Sơ có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.

* Những thành tựu về giáo dục, khoa cử:

- Nội dung thi cử là các sách của đạo Nho.

Dựng lại Quốc Tử Giám, mở nhiều trường học, mở khoa thi. Nội dung học tập thi cử là sách của đạo Nho. Một năm tổ chức ba kì thi: Hương - Hội - Đình.

=> Giáo dục phát triển đào tạo được nhiều nhân tài.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 7 - Xem ngay

Cần thấy được điểm khác thời Lẽ sơ so với thời Lý - Trần là Phật giáo không còn phát triển và không chiếm địa vị thống trị trên lĩnh vực tư tưởng như thời Lý — Trần,

Đề bài

Trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, thời Lê sơ đã đạt được những thành tựu nào? Có gì khác thời Lý - Trần?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

dựa vào những kiến thức đã học bài 12, 15, 20 để so sánh, đánh giá. 

Lời giải chi tiết

* Trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, thời Lê sơ đã đạt được những thành tựu:

- Về giáo dục, thi cử:

- Dựng lại Quốc Tử Giám, mở nhiều trường học, mở khoa thi. 

- Tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên.

- Về văn học:

Văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển. Có nhiều tác phẩm nổi tiếng như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập,…

- Về khoa học, nghệ thuật:

+ Sử học: các bộ chính sử Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục,…

+ Địa lí: Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.

+ Y học: có Bản thảo thực vật toát yếu.

+ Toán học: có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.

+ Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển, nhất là chèo, tuồng.

+ Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: mang nhiều nét đặc sắc. Biểu hiện ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh [Thanh Hóa]. Điêu khắc thời Lê Sơ có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.

* Khác với thời Lý - Trần:

- Thời Lý – Trần muốn được bổ nhiệm chức quan thì phải xuất thân từ quý tộc, còn thời Lê sơ đa số dân đều đi học và được phép dự thi và thi đỗ đều được bổ nhiệm làm quan và được vinh quy bái tổ.

- Thời Lý – Trần đạo Phật rất được trọng dụng. Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn, chi phối trên lĩnh vực văn hóa, tư tương.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 7 - Xem ngay

Video liên quan

Chủ Đề