Công thức quy đổi hàm lượng thép
Hàm lượng cốt thép (ký thiệu µ) là tỉ lệ giữa diện tích tiết diện cốt thép và diện tích tiết diện bê tông. Theo TCVN hàm lượng cốt thép được tính bằng As / (b*ho) trong đó ho là chiều cao làm việc của tiết diện. Tuy nhiên trong đa số trường hợp xác định theo công thức này gây rắc rối đặc biệt là đối với trường hợp bố trí cốt thép theo chu vi. Do đó gần đúng có thể xác định bằng As / (b*h) Chúng ta cần khống chế hàm lượng cốt thép của các cấu kiện trong khoảng µmin (hàm lượng cốt thép tối thiểu) và µmax (hàm lượng cốt thép tối đa):
Hàm lượng cốt thép giới hạn được quy định trong các tiêu chuẩn thiết kế:
B.2. Phương pháp quy đổi thép tương đương B.2.1. Khi sử dụng các loại thép khác với thép theo TCVN (hoặc GOST của Nga) phải căn cứ vào các Tiêu chuẩn tương ứng của loại thép đó về yêu cầu sử dụng thép trong xây dựng. Khi đó, cần biết rõ các chỉ tiêu kỹ thuật chính nêu trong 5.2.1.1 (thành phần hóa học và phương pháp chế tạo đáp ứng với yêu cầu của thép dùng trong xây dựng; các chỉ tiêu về cường độ: giới hạn chảy, giới hạn bền và hệ số biến động của các giới hạn đó; mô đun đàn hồi, độ giãn dài cực hạn, độ dẻo; khả năng hàn được; sự thay đổi tính chất cơ học khi tăng giảm nhiệt độ đối với kết cấu chịu nhiệt độ cao hoặc thấp; giới hạn mỏi đối với kết cấu chịu tải trọng lặp…). Ngoài ra, cần biết hình dáng tiết diện: loại tròn trơn hay vằn (có gờ), thép sợi hay cáp. Để có thể quy đổi các loại thép về loại tương đương, các loại thép được phân thành 2 nhóm: nhóm có giới hạn chảy thực tế rõ ràng và nhóm có giới hạn chảy thực tế không rõ ràng. Đối với thép có giới hạn chảy thực tế không rõ ràng thì căn cứ vào giới hạn chảy quy ước được quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng để làm căn cứ quy đổi. B.2.2. Khi sử dụng các loại thép khác với thép theo TCVN (hoặc GOST của Nga), phải dựa trên giá trị giới hạn chảy thực tế (hoặc giới hạn chảy quy ước) để quy đổi về loại thép tương đương gần nhất nhưng thiên về an toàn. B.3. Áp dụng các hệ số tính toán B.3.1. Khi áp dụng các hệ số tính toán cho các loại thép không theo TCVN hoặc (GOST của Nga), cần lấy theo chỉ dẫn sau cho từng hệ số: B.3.1.1. Hệ số độ tin cậy của cốt thép s Khi tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ nhất Đối với các loại thép có giới hạn chảy và giá trị đó không lớn hơn 300 MPa: lấy s = 1,1; Đối với các loại thép chỉ có giới hạn chảy quy ước và giá trị đó lớn hơn 600 MPa: lấy s = 1,2; Đối với các loại thép có giới hạn chảy và giá trị đó nằm trong khoảng 300 đến 600 MPa: lấy s theo nội suy tuyến tính giữa hai giá trị 1,1 và 1,2. Khi tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ hai Lấy s = 1,0. B.3.1.2. Các hệ số điều kiện làm việc si Khi tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ nhất a) Hệ số s3 được kể đến khi kết cấu chịu tải trọng lặp. Không cho phép áp dụng các giá trị s3 ghi trong Bảng 24 cho các loại cốt thép khác với các loại cốt thép trong bảng này. Trường hợp sử dụng các loại cốt thép khác cần biết giới hạn mỏi của chúng. b) Hệ số s4 được kể đến khi kết cấu chịu tải trọng lặp và có liên kết hàn cốt thép. c) Hệ số s6 được kể đến khi cốt thép cường độ cao (có giới hạn chảy quy ước) làm việc trong điều kiện cao hơn giới hạn chảy quy ước (xem 6.2.2.4): để xác định s6 trong công thức (27), hệ số được lấy như sau: + Đối với các loại thép cáp: = 1,15; + Đối với các loại thép thanh có cường độ chịu kéo tiêu chuẩn bằng 590 MPa: = 1,20; + Đối với các loại thép thanh có cường độ chịu kéo tiêu chuẩn bằng 800 MPa: = 1,15; + Đối với các loại thép thanh có cường độ chịu kéo tiêu chuẩn lớn hơn 1000 MPa: = 1,10; + Đối với các loại thép thanh có cường độ chịu kéo tiêu chuẩn nằm giữa các khoảng trên lấy theo nội suy tuyến tính. Khi mối nối hàn nằm ở vùng cấu kiện có mô men uốn vượt quá 0,9 Mmax (Mmax là mô men tính toán lớn nhất), giá trị hệ số s6 đối với cốt thép có giới hạn chảy quy ước nhỏ hơn 800 MPa lấy không lớn hơn 1,1; đối với cốt thép có giới hạn chảy quy ước lớn hơn 1000 MPa lấy không lớn hơn 1,05; nếu giá trị giới hạn chảy nằm trong khoảng 800 MPa đến 1000 MPa thì lấy không lớn hơn giá trị theo nội suy tuyến tính các giá trị tương ứng của giới hạn chảy quy ước. d) Hệ số s7 lấy bằng 0,8 cho thép loại tròn trơn dùng làm cốt ngang cho cấu kiện làm từ bê tông nhẹ cấp B7,5 và thấp hơn (xem Bảng 15); Khi tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ hai Cường độ tính toán của cốt thép khi tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ hai Rs,ser đưa vào tính toán với hệ số điều kiện làm việc si = 1,0. B.3.1.3. Giá trị sR Trong công thức (25) giá trị sR được xác định tùy thuộc vào loại thép (có giới hạn chảy thực tế hoặc giới hạn chảy quy ước và loại thép dạng cáp): + đối với các loại thép có giới hạn chảy thực tế (thép thanh và thép sợi thường): sR = Rs - sp + đối với các loại thép có giới hạn chảy quy ước: sR = Rs + 400 - sp - sp (với loại thép sợi và cáp thì lấy sp = 0); Khi sử dụng cả cốt thép căng và không căng thì sR xác định theo cốt thép căng. Khi sử dụng cốt thép căng có giới hạn bền khác nhau cho phép lấy giá trị sR lớn nhất trong các giá trị giới hạn bền đó. B.3.1.4. Giá trị spi và ở 6.2.2.19 Khi gây ứng lực trước cho các loại cốt thép thanh có giới hạn chảy quy ước bằng các phương pháp cơ học, cũng như phương pháp nhiệt điện tự động hoặc phương pháp cơ nhiệt điện tự động: spi = 1500 - 1200 ≥ 0 = 0,5 + 0,4 ≥ 0,8 Khi gây ứng lực trước cho các loại cốt thép thanh có giới hạn chảy quy ước bằng các phương pháp khác, cũng như gây ứng lực trước cho cốt thép sợi và cáp có giới hạn chảy quy ước bằng bất kỳ phương pháp nào, lấy giá trị spi = 0 và hệ số = 0,8. B.3.1.5. Giá trị r Trong công thức (45) r lấy như sau: + Đối với cốt thép có giới hạn chảy thực tế: r = 1,0; + Đối với cốt thép có giới hạn chảy quy ước (gồm cả thép thanh, thép sợi, cáp): r = 1,1. B.3.1.6. Hệ số và trong công thức (55) Hệ số lấy bằng 25 đối với thanh cường độ cao có giới hạn chảy quy ước. Giá trị lấy không nhỏ hơn 1,0 và không lớn hơn 1,6. B.3.1.7. Giá trị sc,u Trong công thức (57) đối với các loại cốt thép có giới hạn chảy quy ước lớn hơn 800 MPa, sc,u lấy không lớn hơn 1200 MPa, khi giới hạn chảy quy ước nhỏ hơn 800 MPa sc,u lấy không lớn hơn 900 MPa. B.3.1.8. Các hệ số b2, b3 và b4 Trong 6.2.2.3: Khi tính toán kết cấu sử dụng cốt thép dọc có giới hạn chảy quy ước, các hệ số b2, b3 cũng như b4 (6.2.3.4) cần phải nhân với hệ số 0,8. B.4. Yêu cầu cấu tạo B.4.1. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ B.4.1.1. Trong 8.3.4: Chiều dày lớp bê tông bảo vệ ở đầu mút các cấu kiện ứng lực trước dọc theo chiều dài đoạn truyền ứng suất (xem 5.2.2.5) cần được lấy không nhỏ hơn: Đối với thép thanh (cường độ cao) có giới hạn chảy quy ước: 3d Đối với cốt thép dạng cáp: 2d (ở đây, d tính bằng milimét (mm)). Ngoài ra, chiều dày lớp bê tông bảo vệ ở vùng nói trên cần phải không nhỏ hơn 40 mm đối với tất cả các loại cốt thép thanh và không nhỏ hơn 30 mm đối với cốt thép dạng cáp. B.4.1.2. Trong 8.6.2: Trong các cấu kiện chịu uốn làm từ bê tông nhẹ sử dụng cốt thép tương đương với CIV, A-IV và thấp hơn, đường kính cốt thép dọc không được vượt quá: Đối với bê tông có cấp độ bền chịu nén từ B12,5 trở xuống: 16 mm Đối với bê tông có cấp độ bền chịu nén từ B15, B25: 25 mm Đối với bê tông có cấp độ bền chịu nén từ B30 trở lên: 32 mm Đối với cốt thép nhóm cao hơn, đường kính giới hạn của thanh cốt thép phải phù hợp với các quy định tương ứng hiện hành. B.5. Quy định về hàn cốt thép Khi hàn cốt thép phải tuân theo các yêu cầu về hàn cốt thép theo các tiêu chuẩn tương ứng với từng loại thép được chọn: kiểu hàn, phương pháp hàn… B.6. Quy định về nối cốt thép Phải tuân theo yêu cầu của phần 8 trong tiêu chuẩn này. Phụ lục C (Quy định) Độ võng và chuyển vị của kết cấu C.1. Phạm vi áp dụng C.1.1. Phần này quy định các giá trị giới hạn về độ võng và chuyển vị của kết cấu chịu lực và bao che của nhà và công trình khi tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ hai. C.1.2. Những quy định trong phần này không áp dụng cho các công trình thủy công, giao thông, nhà máy điện nguyên tử cũng như cột của đường dây tải điện, các thiết bị phân phối ngoài trời và các ăng ten của các công trình thông tin liên lạc.
C.2.1. Khi tính toán các kết cấu xây dựng theo độ võng (độ vồng) hoặc chuyển vị cần phải thỏa mãn điều kiện: f ≤ fu (C.1) trong đó: f là độ võng (độ vồng) hoặc chuyển vị của các bộ phận của kết cấu (hay toàn bộ kết cấu) được xác định có kể đến các yếu tố có ảnh hưởng đến các giá trị của chúng như trong C.7.1 đến C.7.3; fu là độ võng (độ vồng) hoặc chuyển vị giới hạn được qui định trong phần này. Việc tính toán cần được thực hiện xuất phát từ các yêu cầu sau: a) Các yêu cầu về công nghệ (đảm bảo điều kiện sử dụng bình thường của các thiết bị công nghệ, các thiết bị nâng chuyển, các dụng cụ đo đạc và kiểm tra v.v…); b) Các yêu cầu về cấu tạo (đảm bảo sự toàn vẹn của các kết cấu liền kề với nhau và các mối nối của chúng, đảm bảo độ nghiêng qui định); c) Các yêu cầu về tâm sinh lý (ngăn ngừa các tác động có hại và cảm giác không thoải mái khi kết cấu dao động); d) Các yêu cầu về thẩm mỹ và tâm lý (đảm bảo có ấn tượng tốt về hình dáng bên ngoài của kết cấu, loại trừ các cảm giác nguy hiểm). Khi tính toán, mỗi yêu cầu trên cần được thỏa mãn riêng biệt không phụ thuộc lẫn nhau. Các hạn chế về dao động của kết cấu cần được qui định theo những yêu cầu nêu trong C.7.4. C.2.2. Tình huống tính toán trong đó cần xác định độ võng, chuyển vị và các tải trọng tương ứng với chúng, cũng như các yêu cầu liên quan đến độ vồng ban đầu cho trong C.7.5. C.2.3. Độ võng giới hạn của các phần kết cấu mái và sàn được qui định theo các yêu cầu về công nghệ, cấu tạo và tâm sinh lý cần được tính từ trục uốn của cấu kiện tương ứng với trạng thái tại thời điểm đặt tải gây ra độ võng cần tính, còn theo các yêu cầu về thẩm mỹ và tâm lý được tính từ đường thẳng nối các gối tựa của cấu kiện (xem C.7.7). C.2.4. Độ võng của các bộ phận kết cấu theo các yêu cầu thẩm mỹ và tâm lý không cần hạn chế nếu chúng bị khuất không nhìn thấy, hoặc không làm xấu đi hình dáng bên ngoài của kết cấu (ví dụ: kết cấu có thanh cánh hạ treo hoặc nâng cao, mái mỏng, mái đua nghiêng). Độ võng theo các yêu cầu kể trên cũng không cần hạn chế đối với cả kết cấu sàn và mái trên các phòng có người lui tới trong thời gian không lâu (như trạm biến thế và gác mái). CHÚ THÍCH: Đối với tất cả các dạng sàn mái sự toàn vẹn của lớp bao mái cần phải được đảm bảo theo quy định bằng các biện pháp cấu tạo (ví dụ: sử dụng cơ cấu bù trừ hay tạo cho các kết cấu mái làm việc theo sơ đồ liên tục). C.2.5. Hệ số độ tin cậy về tải trọng đối với tất cả các tải trọng và hệ số động lực đối với tải trọng xe tải, xe tải điện, cầu trục được lấy bằng 1. C.2.6. Đối với các chi tiết kết cấu nhà và công trình mà độ võng và chuyển vị của chúng không đề cập đến trong tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn khác thì độ võng theo phương đứng và phương ngang do tải trọng thường xuyên, tạm thời dài hạn và tạm thời ngắn hạn, không được vượt quá 1/150 nhịp hoặc 1/75 chiều dài công xôn.
C.3.1. Độ võng theo phương đứng của các cấu kiện và tải trọng tương ứng dùng để xác định độ võng đó được cho trong Bảng C.1. Các yêu cầu đối với các khe hở giữa các cấu kiện nêu trong C.7.6. Bảng C.1 - Độ võng giới hạn theo phương đứng fu và tải trọng tương ứng để xác định độ võng theo phương đứng
C.3.2. Khoảng cách (khe hở) từ đỉnh của xe cầu trục đến điểm dưới cùng của kết cấu chịu lực bị võng của mái (hay các vật liên kết với chúng) không lấy nhỏ hơn 100 mm. C.3.3. Đối với cấu kiện mái cần phải đảm bảo sao cho khi tính cả độ võng của chúng, độ dốc của mái không thấp hơn l/200 theo một trong các hướng (trừ các trường hợp được đề cập đến trong các tiêu chuẩn khác). C.3.4. Độ võng giới hạn theo các yêu cầu về tâm sinh lý của các cấu kiện sàn (dầm, xà, tấm), cầu thang, ban công, lôgia, các phòng trong nhà ở và nhà công cộng, các phòng làm việc của công xưởng cần xác định theo công thức: fu = (C.2) trong đó: g là gia tốc trọng trường; p là giá trị tiêu chuẩn của tải trọng do trọng lượng người gây ra dao động, lấy như trong Bảng C.2; p1 là giá trị tiêu chuẩn đã được giảm đi của tải trọng sàn, lấy theo Bảng 3, TCVN 2737:1995 và Bảng C.2; q là giá trị tiêu chuẩn của tải trọng do trọng lượng của cấu kiện được tính toán và các kết cấu tựa lên chúng; n là tần số gia tải khi người đi lại, lấy theo Bảng C.2; b là hệ số, lấy theo Bảng C.2. Độ võng cần được xác định theo tổng các tải trọng AI + pl + q Trong đó: Al = 0,4 + 0,6 / với A là diện chịu tải, A1 = 9 m2.
C.4. Độ võng giới hạn theo phương ngang của cột và các kết cấu hãm do tải trọng cầu trục C.4.1. Độ võng theo phương ngang của cột nhà có cầu trục, cầu cạn, cũng như dầm cầu trục và kết cấu hãm (dầm và giàn) lấy theo Bảng C.3 nhưng không nhỏ hơn 6 mm. Độ võng cần được kiểm tra tại cao độ mặt trên của đường ray cầu trục theo lực hãm của một cầu trục tác dụng theo hướng cắt ngang đường đi của cầu trục, không kể đến độ nghiêng của móng. C.4.2. Độ dịch vào giới hạn theo phương ngang của đường đi cầu trục, cầu cạn ngoài trời do tải trọng theo phương ngang và phương đứng của một cầu trục gây ra (không kể đến độ nghiêng của móng) theo các yêu cầu về công nghệ lấy bằng 20 mm. Bảng C.3 - Độ võng giới hạn theo phương ngang fu của cột nhà có cầu trục, cầu cạn, dầm cầu trục và kết cấu hãm
Каталог: Download tải về 1.65 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn:
|