Cho thuê xe có cần xuất hóa đơn năm 2024

Bộ hồ sơ các Doanh nghiệp (DN) cần lưu để chứng minh chi phí thuê xe cá nhân của DN là hợp lệ, bao gồm:

Cho thuê xe có cần xuất hóa đơn năm 2024

– Hợp đồng thuê xe giữa DN với cá nhân.

– Bản sao chứng thực các giấy tờ xe gồm: Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, bảo hiểm xe, giấy tờ tùy thân của cá nhân chủ sở hữu xe như thẻ CCCD hoặc hộ chiếu.

– Chứng từ thanh toán tiền thuê xe cho cá nhân.

– Giấy tờ kê khai, nộp thuế nếu giá trị hợp đồng thuê xe trên 100.000.000 đồng/năm.

2. DN đi thuê xe cá nhân thì cá nhân có cần xuất hóa đơn cho DN không? Và mức thuế phải nộp?

2.1. Cá nhân cho thuê xe có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm

– Căn cứ Khoản 1, Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:

“Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn”.

– Căn cứ Khoản 25, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Đối tượng không chịu thuế GTGT:

“Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống”

Kết luận:

– Dịch vụ cho thuê xe của cá nhân có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm là đối tượng không chịu thuế.

– Chủ sở hữu xe, tức cá nhân cho thuê xe không kinh doanh nhưng cho DN thuê xe (Cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT) thì cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn.

\=> Do vậy, cá nhân thuộc trường hợp này sẽ không cần xuất hóa đơn cho DN đi thuê xe.

2.2. Cá nhân cho thuê xe có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên

– Thông tư 39/2014/TT-BTC đã quy định rõ ràng về trường hợp được cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in:

“Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng”.

– Tại phụ lục bảng danh mục bảng ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu của Thông tư 219/2013/TT-BTC:

“2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%

……………………..

– Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;”

\=> Căn cứ các quy định trên, dịch vụ cho thuê xe của cá nhân có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên là dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT là 5% và cơ quan thuế cần cấp hóa đơn cho những cá nhân thuộc trường hợp này để giao cho DN khi DN đi thuê xe.

\>> Xem thêm: Mua Ô tô cá nhân không có HĐ – Công ty có được trích khấu hao không?

3. Hạch toán chi phí thuê xe của cá nhân

Cho thuê xe có cần xuất hóa đơn năm 2024

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng xe ô tô khi đi thuê => Sẽ hạch toán chi phí thuê xe vào các tài khoản kế toán phù hợp; Sau đây là 1 số cách hạch toán chi phí thuê xe của cá nhân:

– Trường hợp 1: Nếu thuê xe của cá nhân và sử dụng cho bộ phận bán hàng, ghi:

Nợ TK 641

Có TK 111, 112, 131

– Trường hợp 2: Nếu thuê xe cho bộ phận quản lý sử dụng, ghi:

Nợ TK 642

Có TK 111, 112, 131

– Trương hợp 3: Nếu mục đích thuê xe dùng để chở nguyên vật liệu sản xuất (DNsản xuất) hoặc dùng để chở vật tư, máy móc xây dựng (DN xây dựng), ghi:

Nợ TK 627

Có TK 111, 112, 131

Nếu DN trả tiền thuê xe 1 lần nhiều tháng, ghi:

Nợ TK 242

Có TK 111, 112, 131

4. Một số lưu ý khi lập hợp đồng cá nhân cho DN thuê xe

– Ngoài các thông tin cụ thể về xe ô tô của cá nhân như: Loại, đời xe, biển kiểm soát, tình trạng xe,… => Để chi phí thuê xe của cá nhân được tính vào chi phí DN.

– Hợp đồng thuê xe nên có những thông tin sau đây:

+ Hợp đồng phải thể hiện rõ tiền thuê xe, tiền thuê đã có thuế hay chưa? Và thuế GTGT, thu nhập cá nhân phát sinh từ việc DN thuê xe của cá nhân là bên nào chịu? (DN chịu hay cá nhân cho thuê xe chịu).

– Hợp đồng thuê xe phải thể hiện rõ chi phí bảo dưỡng, bảo trì trong thời gian thuê xe là do bên nào chịu?

– Hợp đồng phải ghi rõ số ngày mà cá nhân cho thuê được nhận lại xe trong 1 tháng? Số km khống chế trong 1 tháng (nếu có)

Tôi có mua xe tải trước khi mở công ty. Công ty của tôi là công ty TNHH MTV do tôi chủ sở hửu, xe tải cũng đứng tên chủ sở hửu. Vậy khi tôi cho thuê xe tôi có thể xuất hóa đơn cho đơn vị thuê xe của tôi được không? Làm thế nào để tôi đưa xe vào tài sản công ty để được hưởng thuế GTGT ? Chi phí thuê nhà của cá nhân, thuê văn phòng của cá nhân không có hoá đơn? Quy định về chi phí thuê nhà hợp lý; Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân. Chúng tôi xin hướng dẫn đưa khoản chi phí thuê tài sản của cá nhân vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu: Cá nhân cho thuê tài sản gồm những Tài sản gì?

Theo Điều 9 Thông tư quy định: Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: - Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; - Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; - Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. (Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.)

Như vậy: Nếu DN thuê tài sản của cá nhân trong các tài sản trên: => Nếu muốn đưa chi phí đó vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì thực hiện theo quy định dưới đây:

I. Quy định về chi phí thuê Tài sản của cá nhân

Theo khoản 2 điều 4 Thông tư quy định về Chi phí thuê Tài sản của cá nhân:

“- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là

hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản

chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân:

Theo Công văn 15335/CT-TTHT ngày 05/04/2019 của Cục thuế TP Hà Nội:

- Trường hợp Công ty thuê tài sản (xe ô tô) của ông Y là cá nhân không kinh doanh với số tiền trên 100 triệu đồng/ năm mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế GTGT, thuế TNCN) và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

- Công ty liên hệ với Chi cục Thuế

nơi cá nhân có tài sản cho thuê để kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định.

- Công ty căn cứ vào

hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4, Thông tư nêu trên.

Ai là người nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản?

Theo Điều 8 Thông tư quy định:

"1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

  1. Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;"

Như vậy: - Nếu trong hợp đồng thuê tài sản ghi là “

bên đi thuê là người nộp thuế” => Thì DN có trách nhiệm kê khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản. - Nếu ghi là "Cá nhân là người nộp thuế" => Thì Cá nhân đó sẽ trực tiếp đi kê khai, nộp thuế. Kết luận: Chi phí thuê nhà của cá nhân, chi phí thuê xe ô tô của cá nhân hợp lý cần: 1. Nếu trên hợp đồng ghi cá nhân là người nộp thuế thì DN cần: + Hợp đồng thuê tài sản + Chứng từ trả tiền thuê tài sản \=> Trường hợp này thì không cần quan tâm đến việc Doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100 triệu đồng/năm.

2. Nếu trên hợp đồng thể hiện là DN nộp thuế thay chủ nhả thì DN cần: + Hợp đồng thuê tài sản, + Chứng từ trả tiền thuê tài sản. + Hồ sơ khai thuế và Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (Nếu trường hợp phải nộp thuế, tức là doanh thu cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm)

\=> Trường hợp này thì phải quan tâm đến việc Doanh thu thu tài sản trên hay dưới 100tr đồng/năm và DN sẽ được đưa vào chi phí hợp lý số Tiền thuế GTGT, TNCN nộp thay đó nếu: => Trên hợp đồng thể hiện DN nộp thay và Giá thuê chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN.

\=> Cụ thể từng trường hợp, các bạn đọc tiếp phần II bên dưới đây nha:

II. Cách tính thuế cho thuê nhà, cho thuê xe ô tô đối với cá nhân

\=> Có 2 trường hợp là: Mức doanh thu trong năm dương lịch trên hay dưới 100 triệu đồng/năm, cụ thể như sau:

1. Nếu doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở xuống: Theo Điều 4 Thông tư :

2. Nguyên tắc tính thuế cho thuê tài sản: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP: - Nếu cá nhân, hộ kinh doanh có Doanh thu từ 100tr/năm trở xuống thì sẽ được miễn thuế Môn bài.

Như vậy: - Nếu cá nhân cho thuê tài sản mà có Doanh thu trong năm dương lịch từ 100tr đồng trở xuống thì: KHÔNG phải nộp lệ phí Môn bài, thuế TNCN, GTGT.

- Nếu doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNCN và lệ phí môn bài.

Chú ý: Chi tiết việc xác định doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100tr/năm để xác định doanh thu tính thuế, các bạn đọc tiếp phần 2 bên dưới đây nha:

Như vậy: Chi phí thuê nhà, văn phòng của cá nhân, thuê xe ô tô của cá nhân hợp lý trường hợp có Tổng doanh thu cho thuê nhà từ 100 tr/năm trở xuống thì DN cần 1 bộ hồ sơ gồm:

- Hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê xe ô tô ... (Từ ngày 1/7/2015 thì không bắt buộc phải công chứng, Theo văn bản số 4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng cục Thuế) - Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà, thuê xe.... (Không nhất thiết phải chuyển khoản cũng được theo điểm 2.4 khoản 2 điều 4 Thông tư 96, vì không có hóa đơn).