Công văn thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế năm 2024

Khi công ty có thay đổi thông tin đăng ký thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh. Theo đó, công ty có nghĩa vụ lập thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Chi tiết mẫu thông báo:

Bài viết liên quan

LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

CÔNG TY LUẬT - ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - ĐẠI LÝ THUẾ VIỆT AN

Công văn thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế năm 2024
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số: 01010266/TP/ĐKHĐ, cấp lần đầu ngày 23/10/2007 tại Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội.

Đại diện bởi: TS. LS Đỗ Thị Thu Hà (Giám đốc Công ty)

Mã số thuế: 0102392370

Văn phòng tại Hà Nội:

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:

  1. 04.68 và P. 04.70, Tầng 4, Sảnh A, Khu văn phòng: Tòa nhà RiverGate Residence, 151-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.

Điện thoại : (‭028) 36 36 29 65‬ - (028) 36 36 29 75‬

Phone: 09 61 57 18 18

Email : [email protected]

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu 08 thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

- Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).

- Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ

Căn cứ theo Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp cụ thể như sau:

Điều 47. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.
4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.

Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính trong cùng Quận/Huyện không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý của một doanh nghiệp.

Do đó, doanh nghiệp không cần làm thông báo thay đổi địa chỉ đối với cơ quan thuế, mà chỉ cần làm thủ tục thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

Đồng thời, hiện nay, hệ thống dữ liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư đã được liên thông với cơ quan thuế, nên sau khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở công ty và được công bố trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia, cơ quan thuế cũng sẽ nhận được thông tin về sự thay đổi này.

Lưu ý: Mặc dù không cần làm thủ tục thay đổi cơ quan thuế quản lý (thông báo thay đổi địa chỉ công ty với cơ quan thuế) nhưng doanh nghiệp vẫn phải làm thủ tục thay đổi địa chỉ trên hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.

Công văn thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế năm 2024

Thay đổi địa chỉ công ty cùng quận có cần thông báo với cơ quan thuế? (Hình từ Internet)

Thay đổi địa chỉ trụ sở chính công ty có cần thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?

Căn cứ theo Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
......

Ngoài ra, tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.

Từ những quy định trên, có thể thấy địa chỉ công ty hay địa chỉ trụ sở chính công ty là một trong các nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Do đó, khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính công ty cần phải thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Thời hạn thay đổi là 10 kể từ ngày có thay đổi địa chỉ theo quy định của pháp luật.

Thành lập địa điểm kinh doanh khác nơi doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở chính được không?

Theo khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh như sau:

Điều 31. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
...
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh
a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;
c) Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
...

Như vậy, việc doanh nghiệp thành lập địa điểm kinh doanh khác nơi doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở chính là việc hoàn toàn được pháp luật cho phép.

Tuy nhiên, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh.