Chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn là gì năm 2024

22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng [nếu có] thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình [kỳ] chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”...

Căn cứ Điểm 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóađơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“2.5. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bánđã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình [kỳ] chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”.

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp; sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số78/2014/TT-BTC[đã được sửa đổi, bổsung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC] như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  1. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  1. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”...

Theo quy định tại Mục 2, Mục 3, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng căn cứ vào các điều kiện như: Doanh số bán hàng, số lượng, trị giá và điều kiện giao hàng của các Hợp đồng kinh tế, thể hiện cam kết của các bên [theo quy định của pháp luật về dân sự, hình thức chiết khấu này không thuộc các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2, Mục 3, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ] đạt mức nhất định của tháng, quý, năm theo hợp đồng thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán, được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình [kỳ] chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh theo quy định nêu trên.

Đối với các khách hàng không có hợp đồng kinh tế thỏa thuận điều kiện để được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này phải thực hiện theo đúng pháp luật về thương mại.

\> Trường hợp 1: Nếu chiết khấu thương mại thực hiện từng lần, giá tính thuế trên hóa đơn là giá sau khi giảm trừ chiết khấu thương mại

\> Trường hợp 2: Nếu chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau

\> Trường hợp 3: Nếu chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình [kỳ] thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh

Lưu ý: Hóa đơn chiết khấu thương mại không ghi số âm

2/ Các công văn hướng dẫn

Công văn 3292/TCT-CS

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng [nếu có] thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.

Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.

Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình [kỳ] chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.

Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

[collapse]

Công văn 1546/CT-TTHT - Hóa đơn chiết khấu thương mại KHÔNG ghi số âm

[collapse]

Câu trả lời hỏi đáp của Tổng Cục thuế:

Xem tại đây

Câu 1: Có được dùng hóa đơn TT78 điều chỉnh cho hóa đơn đã lập TT32 mà đã kê khai thuế. Nếu không thì chúng tôi có cần lập lại các báo cáo thuế đã nộp?

Câu 2: Hđơn TT78 phần chiết khấu có được ghi âm.

Câu 3: Hóa đơn tạo mới có được ghi âm

Tổng cục Thuế trả lời:

1. Tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì hóa đơn đã lập theo Thông tư 32 có sai sót thì người bán lập hóa đơn điện tử thay thế cho hóa đơn có sai sót. Việc kê khai, điều chỉnh báo cáo thuế thực hiện theo Luật quản lý thuế.

2. Phần chiết khấu được thể hiện ở trường chiết khấu và không ghi âm – tuy nhiên phần giá trị chiết khấu sẽ được tính giảm trừ trong giá tính thuế GTGT.

3. Theo quy định về hóa đơn điện tử, chỉ có hóa đơn điều chỉnh được ghi âm.

Chiết khấu thương mại có phải đăng ký không? Hồ sơ hợp lý?

Xem công văn 457/CTHN-TTHT của Cục thuế TP Hà Nội

Tại công văn 457/CTHN-TTHT của Cục thuế TP Hà Nội, việc xuất hóa đơn chiết khấu thương mại áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, theo đó áp dụng điều 7 thông tư 219/2013/TT-BTC như dưới đây

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng [nếu có] thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.

Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.

Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình [kỳ] chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

[collapse]

Xem công văn 4949/CTTPHCM-TTHT

Căn cứ Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế, ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty lập riêng 01 [một] hóa đơn điện tử đối với khoản chiết khấu thương mại vào cuối mỗi kỳ bán hàng thì về nguyên tắc Công ty không ghi số âm đối với giá trị chiết khấu thương mại nêu trên. Trường hợp hóa đơn điện tử của lần mua cuối cùng [hóa đơn điện tử lập theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC] chưa giảm khoản chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán thì công ty lập hóa đơn điêu chỉnh giảm phần chiết khấu thương mại [ghi dấu âm] theo quy định tại tiết e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC

[collapse]

3/ Rủi ro thuế với chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại có phải đăng ký không? Hồ sơ hợp lý?

4/ Cơ sở pháp lý

Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

đ] Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng [thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng] trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.

Chủ Đề