Chạy file php trên Visual Studio Code

Em mới học php và đang dùng visual studio code, Em có vấn đề ở đây là muốn “debug code php trực tiếp trên web”, Ace nào dùng quen hay biết debug php trên browser thì chỉ Em với!!

Thank các bác!!

Em đã tìm ra giải pháp:
- Đấy là install “PHP server” và chạy nó trên localhosst:3000"file" là được :D:D còn debug thì phải chính thông số trong php.ini

Home Categories FAQ/Guidelines Terms of Service Privacy Policy

Visual Studio Code is a great editor for PHP development. You get features like syntax highlighting and bracket matching, IntelliSense [code completion], and snippets out of the box and you can add more functionality through community-created VS Code extensions.

Linting

VS Code uses the official PHP linter [php -l] for PHP language diagnostics. This allows VS Code to stay current with PHP linter improvements.

Tip: Using XAMPP? Install the full version of PHP in order to obtain the development libraries.

There are three settings to control the PHP linter:

  • php.validate.enable: controls whether to enable PHP linting at all. Enabled by default.
  • php.validate.executablePath: points to the PHP executable on disk. Set this if the PHP executable is not on the system path.
  • php.validate.run: controls whether the validation is triggered on save [value: "onSave"] or on type [value: "onType"]. Default is on save.

To change the PHP settings, open your User or Workspace Settings [⌘, [Windows, Linux Ctrl+,]] and type 'php' to filter the list of available settings.

To set the PHP executable path, select the Edit in settings.json link under PHP > Validate: Executable Path, which will open your user settings.json file. Add the php.validate.executablePath setting with the path to your PHP installation:

Windows:

{ "php.validate.executablePath": "c:/php/php.exe" }

Linux and macOS:

{ "php.validate.executablePath": "/usr/bin/php" }

Snippets

Visual Studio Code includes a set of common snippets for PHP. To access these, hit ⌃Space [Windows, Linux Ctrl+Space] to get a context-specific list.

PHP extensions

There are many PHP language extensions available on the VS Code Marketplace and more are being created. You can search for PHP extensions from within VS Code in the Extensions view [⇧⌘X [Windows, Linux Ctrl+Shift+X]] then filter the extensions dropdown list by typing 'php'.

Disable built-in PHP support

To disable the built-in PHP smart completions in favor of suggestions from an installed PHP extension, uncheck PHP > Suggest: Basic, which sets php.suggest.basic to false in your settings.json file.

Debugging

PHP debugging with XDebug is supported through a PHP Debug extension. Follow the extension's instructions for configuring XDebug to work with VS Code.

Next steps

Read on to find out about:

3/30/2022

Để chạy được các Script PHP mới mục đích tìm hiểu về nguyên lý, cú pháp cốt yếu của ngôn ngữ này thì chỉ việc cài đặt PHP Install PHP. Để tạo và chạy một trang Web đầy đủ tính năng thường cần một hệ thống gồm:

  • Máy chủ HTTP hoàn chỉnh [có thể chọn Apache, ISS, Nginx] - máy chủ này nhận các yêu cầu gửi đến [HTTP Request], và triệu gọi đến PHP nếu yêu cầu đó cần thi hành script PHP, kết quả trả về cho client HTTP Response. Ở đây chọn Apache Web server [Web server - phổ biển nhất sử dụng cùng PHP]
  • PHP engine - chương trình phần tích cú pháp PHP và thực thi code PHP.
  • Một máy chủ cơ sở dữ liệu như MS SQL Server, MySQL ... nếu ứng dụng có cần truy cập CSDL. Ở đây chọn MySQL

Giải thích về các thành phần trên ta tìm hiểu một chút về ứng dụng Web để xem cách chúng làm việc thế nào với hình vẽ dưới đây.

  1. Trước tiên người dùng truy cập Website bằng trình duyệt, trình duyệt sẽ gửi các yêu cầu [thông quả địa chỉ URI với Get, Post ...] đến Server.
  2. Web Server [Apache] tiếp nhận yêu cầu đó, phân tích yêu cầu đó, nếu nó xác định được Script PHP cần chạy thì Web Server sẽ yêu cầu chạy Script PHP đó, lúc này nhiệm vụ xử lý sẽ là của PHP.
  3. PHP chạy các Script với các khả năng của bản thân nó, nó cũng truy vấn đến Cơ sở dữ liệu [Ví dụ truy vấn đến database của MySQL] và hệ thống file trên Server để hoàn thành nhiệm vụ bạn đặt ra. Cuối cùng nó trả về cho Webserver thường là nội dung HTML và mã trạng thái.
  4. Lúc này Web Server gửi nội dung HTML về cho trình duyệt, trình duyệt nhận được tiến hành Render HTML và bạn sẽ nhìn thấy nội dung trang Web.

Cài đặt WampServer trên Windows

Việc cài từng gói phần mềm này khá phức tạp, thực tế ta chọn một gói phần mềm tích hợp sẵn cả ba thành phần trên và một lần cài đặt là xong. Trên Windows có thể chọn WampServer,  chuyên dành cho lập trình viên cài đặt Apache-MySQL-PHP trên Windows.

Bạn cần đảm bảo cài đặt Visual Studio 2012 VC 11 trước

Sau đó vào trang //www.wampserver.com/en/ tải về bản WampServer tương ứng với cấu hình máy tính của bạn, rồi tiến hành chạy file tải về để cài đặt giống như các chương trình khác.

Ở trên Windows sau khi cài đặt xong, bạn chạy WampSever thì ở Taskbar có menu như hình:

Biểu tượng của Wampserver màu xanh cho biết tất cả các thành phần đang chạy OK. Nó cung cấp một Menu cho phép truy cập và cấu hình tất cả các thành phần của Apache, PHP, MySQL.

Bạn dùng trình duyệt web, với địa chỉ trình duyệt là //localhost/  hoặc //127.0.0.1/ thì hiện ra trang của Wampsever là thành công

Lúc này mặc định nơi lưu trữ các script php [*.php] các HTML [*.html, *.htm ...] là ở đường dẫn C:\wamp\www hoặc C:\wamp64\www, bạn chỉ việc để các file của bạn trong đó, hoặc trong các folder tự tạo trong đó và gọi để chạy script của bạn từ trình duyệt.

Ví dụ bạn tạo php script tên là helloworld.php lưu tại

c:\wamp\www\myfirstscript\helloworld.php thì bạn chạy nó từ trình duyệt bằng địa chỉ:

//localhost/myfirstscript/helloworld.php

Cũng có thể cấu hình vhost [điều chỉnh file cấu hình httpd.conf] với các tên miền ảo, trỏ đến một thư mục nào đó. Cũng có thể thực hiện bằng cách truy cập vào địa chỉ như hình dưới

Nếu sử dụng máy Mac, thì tham khảo bài viết: cài đặt Apache, PHP, MySQL trên macOS

Để biên tập và viết mã cho PHP bạn có thể dùng một Text Editor bất kỳ để viết hoặc có thể dùng IDE từ miễn phí đến có phí như:

  • Dùng Notepad của Windows để viết [miễn phí]
  • Dùng Notepad++ để viết [miễn phí - nên dùng], tải về //notepad-plus-plus.org/
  • NetBeans IDE[Free]
  • Aptana Studio PHP Editor[Free]
  • PhpStorm
  • PhpDesigner - không miễn phí - tốt - gợi ý tốt khi viết code
  • [Còn rất nhiều nữa]

Ở đây sẽ chọn sử dụng Visual Studio Code [miễn phí, rất tôt] - hãy tải về và cài đặt

Giờ hãy tạo ra một thư mục để lưu dự án code, ví dụ thư mục myfirstscript, mở thư mục đó ra bằng Visual Studio Code và tạo một file tên helloworld.php, sau đó viết vào nội dung:

Để chạy script này, đang ở thự mục dự án, gõ lệnh vào terminal [cmd]

php helloworld.php

Bạn cũng thể gõ lệnh trên trực tiếp vào terminal của Visual Studio Code

Như vậy, chạy code trên đã in ra màn hình lời chào.

Nếu muốn code trên truy cập qua trình duyệt, thì bạn phải đưa code vào thư mục thích hợp trong Wampserver [với Windows] - và cấu hình vhost trỏ vào thư mục làm việc chứa code.

Cách đơn giản hơn là sử dụng PHP chạy máy chủ HTTP, giả sử ta sẽ chạy máy chủ làm việc trên thư mục myfirstscript, lắng nghe ở cổng 8080 [chọn để tránh xung đột với Apache], thì vào thư mục đó gõ lệnh:

php -S 0.0.0.0:8080

Lúc này có thể truy cập đến địa chỉ //localhost:8080

Đó là chương trình đầu tiên viết bằng PHP, nó thật đơn giản nhưng chứa cấu trúc mà các file php sau bạn cần theo.

Tìm hiểu cấu trúc chương trình PHP của ví dụ trên

Đầu tiên là dòng mở thẻ PHP

Trong một file bạn có thể có nhiều khối có PHP, các đoạn text không nằm trong khối code php được hiểu sẽ xuất nội dung chính nó ra.

Ví dụ:

Dòng text này là mã xuất trực tiếp mà không phải qua code PHP

Điều này giúp cho việc nhúng các code PHP và văn bản HTML rất dễ dàng.

Ví dụ bạn tạo file phtml.php với nội dung có nhung code PHP như sau:

PHP & HTML

Đây là chương trình PHP

Bạn thấy code PHP đã được nhúng trong File HTML

Thêm các Extension cho Visual Studo Code

Để hỗ trợ tốt hơn khi viết code PHP, như gợi ý cú pháp ... bạn cài các extension sau:

  • PHP IntelliSense: nhớ thiết lập php.suggest.basic là false
  • Code Runner: nhớ đánh dấu chọn thiết lập Run In Terminal
  • HTML CSS Support
  • IntelliSense for CSS class names in HTML

Nếu muốn có khả năng Debug, hãy tham khảo Sử dụng XDebug

Video liên quan

Chủ Đề