Cấu trúc giảm âm là gì

wearing a nice replica rolex will complete your style and highlight your life taste perfectly. best repliche orologi review to be sure their fantastic good quality along with incredible star in the program living.

the study of the partnership from men and so the amount of many civilizations became truly sustained by swiss replica uhren.

Giới thiệu Đơn vị trực thuộc Phòng chức năng Trung tâm Khoa cận lâm sàng Khoa lâm sàng Tin tức – Sự kiện Dành cho nhân viên y tế Nghiên cứu khoa học NCKH cấp cơ sở Thông tin dược Quy trình Quản lý chất lượng thuốc Thầu thuốc Chăm sóc khách hàng Dịch vụ y tế Các kỹ thuật dịch vụ phục vụ Kiến thức y khoa Đặt lịch khám
Giới thiệu Đơn vị trực thuộc Phòng chức năng Trung tâm Khoa cận lâm sàng Khoa lâm sàng Tin tức – Sự kiện Dành cho nhân viên y tế Nghiên cứu khoa học NCKH cấp cơ sở Thông tin dược Quy trình Quản lý chất lượng thuốc Thầu thuốc Chăm sóc khách hàng Dịch vụ y tế Các kỹ thuật dịch vụ phục vụ Kiến thức y khoa Đặt lịch khám

U xơ tử cung là căn bệnh rất phổ biến ở phụ nữ trung niên từ 35 đến 45 tuổi. Đây là một loại u lành tính, không có triệu chứng rõ ràng nên rất khó phát hiện ở thời kỳ đầu khi u mới hình thành. Hiện nay, chẩn đoán u xơ tử cung hiệu quả bằng siêu âm đang được sử dụng rất nhiều, u xơ tử cung có thể được phát hiện sớm và chính xác, giúp người bệnh có phương hướng điều trị hiệu quả hơn.

Xem thêm:  Bóc tách khối lượng là gì

Bạn đang xem: Khối giảm âm trong tử cung là gì

U xơ tử cung có thể gây ra các triệu chứng khác nhau cho người bệnh tùy thuộc vào kích thước của u. Thời kỳ đầu mới hình thành, u thường có kích cỡ nhỏ nên không gây ra triệu chứng bất thường nào. Do vậy,người bệnh khó có thể chủ động đi khám để phát hiện sớm. Khi u lớn hơn có thể gây ra một số triệu chứng như: bí tiểu, đau khi đi đại tiện, rong kinh,… khiến người bệnh bắt đầu chú ý và đi khám.

Biện pháp phát hiện u xơ tử cung phổ biến và dễ thực hiện nhất hiện nay là siêu âm. Siêu âm sẽ giúp bác sĩ xác định được vị trí, kích thước của khối u. Hình ảnh điển hình của u xơ cổ tử cung qua siêu âm thấy được là các khối giảm âm, có vỏ bao rõ. Để xác định có khối u trong tử cung không, các bác sĩ sẽ thực hiện siêu âm qua ngã âm đạo.

Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là rất dễ thực hiện, có thể làm đi làm lại nhiều lần để kiểm tra chính xác mà không ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân, kể cả bệnh nhân đang mang thai vì chỉ tiếp cận khối u từ bên ngoài mà không cần tác động vào bên trong cơ thể. Chỉ với siêu âm, bác sĩ có thể xác định được gần như toàn bộ các đặc điểm của khối u: vị trí, kích cỡ, hình thái, số lượng và tình trạng cấp máu cho khối u,… với độ chính xác cao. Bên cạnh đó, đây là phương pháp giúp bệnh nhân tiết kiệm chi phí và thời gian do có thể đọc kết quả trực tiếp trong quá trình thực hiện siêu âm. Do vậy, phương pháp này được cả bác sĩ và bệnh nhân tin dùng.

Tuy nhiên, siêu âm xác định u xơ tử cung cũng tồn tại một số nhược điểm như: kết quả siêu âm phụ thuộc vào chất lượng máy và trình độ của bác sĩ đọc kết quả. Trong trường hợp, thiết bị không đảm bảo chất lượng sẽ khiến hình ảnh siêu âm không chính xác, kết quả có thể bị đọc nhầm.Trái lại với trường hợp thiết bị chất lượng cao nhưng bác sĩ siêu âm chưa đủ kinh nghiệm thì có thể chẩn đoán nhầm, do u xơ tử cung có đặc điểm giống với một số u khác chẳng hạn như u nang buồng trứng.

Cùng với siêu âm, một số phương pháp được dùng trong chẩn đoán u xơ tử cung có thể kể đến như: chụp cắt lớp vi tính, chụp HSG, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch máu DSA,…Mặc dù độ chính xác cao nhưng các phương pháp chẩn đoán này có chi phí khá đắt đỏ và quy trình tiến hành cũng phức tạp hơn nhiều. Do vậy, siêu âm hiện vẫn được coi là phương pháp tối ưu nhất cho đa số bệnh nhân.

Chuyên mục: Hỏi đáp

Một vài nghiên cứu đã mô tả đặc điểm siêu âm thường gặp của các tổn thương lành tính ở vú:

  •  Bờ rõ, mềm mại.
  •  Tăng âm, đồng âm hoặc giảm âm nhẹ so với nhu mô tuyến vú
  •  Vỏ bao mỏng
  •  Hình ellip với đường kính lớn nhất nằm trên mặt phẳng ngang
  •  Nhiều nhất có 2 hoặc 3 múi hơi gồ nhẹ
  •  Không có các dấu hiệu gợi ý ác tính.

Đặc điểm tổn thương ác tính trên siêu âm

Tổn thương ác tính thường là tổn thương giảm âm với đường bờ không rõ. Thông thường, một tổn thường ác tính biểu hiện dưới dạng tổn thương khối giảm âm, chiều cao lớn hơn chiều rộng và đường bờ tua gai, tăng âm phía sau và vi vôi hóa [hình 8A-F]. Máy quét ba chiều với khả năng tái tạo hình ảnh độ phân giải cao trong mặt phẳng vành cung cấp thêm thông tin quan trọng. Sự mở rộng dạng tua gai dọc theo mặt phẳng mô có thể được nhìn thấy rõ trên mặt cắt vành [hình 9A,B]. Ban đầu người ta tin rằng siêu âm Doppler màu sẽ thêm độ đặc hiệu của siêu âm nhưng điều này không cho thấy hiệu quả nhiều; tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó giúp giải quyết vấn đề, đặc biệt khi xuất hiện nhiều mạch máu trong các loại tế bào ác tính cao [hình 10].

          

Hình 8 [A-F] Tổn thương ác tính: Mặt cắt ngang [A] cho thấy cấu trúc ác tính điển hình với chiều cao lớn hơn rộng, giảm âm. Đầu mũi tên cho thấy đường bờ đa cung không đều. Một số cấu trúc có thể biểu hiện cấu trúc dạng nhánh [mũi tên trong hình B]. Mặt cắt dọc [C] cho thấy cấu trúc với đường bờ đa cung; hiện diện nhiều hơn 3 – 4 múi nhỏ là nghi ngờ ác tính. Mặt cắt dọc [D] và cắt ngang [E] cho thấy giãn ống dẫn sữa [mũi tên]. ‘M’ cho thấy tổn thương nguyên phát trong hình [E]. Giãn ống dẫn sữa biểu hiện đường bờ mềm mại trong mặt cắt dọc [đầu mũi tên ở hình E]. Mặt cắt ngang [F] cho thấy tổn thương ác tính điển hình với đường bờ tua gai không đều, vi vôi hóa và phân nhánh. Đây là tổn thương được xếp loại BIRADS 4 trên siêu âm.

          

Hình 9 [A,B] Tổn thương ác tính. Mặt cắt ngang [A] cho thấy đường bờ mềm mại, xếp loại BIRADS 3. Tuy nhiên, hình ảnh 3D trong mặt cắt vành [B] cho thấy đường bờ tua gai với hình dạng tia mặt trời, được xếp loại BIRADS 4.

         

Hình 10. Tổn thương ác tính. Đường bờ mềm mại và hồi âm đồng nhất được xếp loại BIRADS 3. Doppler màu cho thấy tăng sinh các nhánh mạch máu không đều.

          

Hình 11. Minh họa đường bờ [margin]: circumscribed [đều], obscured [không rõ], microlobulated [đa cung nhỏ], indistinct [không xác định], spiculated [tua gai].

Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá ung thư biểu mô vú điển hình

Hình dạng

Không đều

Chiều hướng

Không song song

Đường bờ

Không rõ, gập góc, đa cung nhỏ, tua gai, [tua gai là đặc hiệu nhất, gập góc là hay gặp nhất trong ung thư]

Giới hạn tổn thương

Viền hồi âm dày

Cấu trúc hồi âm

Hồi âm kém, hồi âm hỗn hợp

Thay đổi âm phía sau

Tạo bóng lưng phía sau

Mô xung quanh

Biến dạng cấu trúc:

– Thay đổi cấu trúc ống [ không đều, giãn]

– Thay đổi dây chằng Cooper [ gián đoạn, co rút]

–  Dày da, co rút, không đều.

Vôi hóa

Vi vôi hóa trong khối u

Phân bố mạch máu

Hiện diện trong tổn thương hoặc sát tổn thương.

          

Hình 12. Hình ảnh siêu âm vú ở bệnh nhân nữ 63 tuổi với một khối vú phải #1,4cm ban đầu được xác định trên nhũ ảnh. Siêu âm vú thấy khối đặc giảm hồi âm, hình bầu dục và đường bờ đa cung. Kết quả sinh thiết là ung thư biểu mô ống tuyến xâm lấn [invasive ductal carcinoma]

 

Hình 13. a] Chụp nhũ ảnh ở bệnh nhân nữ 43 tuổi cho thấy nhiều nốt vi vôi hóa nghi ngờ phân bố gián đoạn [mũi tên]. b] Hình ảnh siêu âm tương ứng cho thấy nhiều nốt vi vôi hóa [1-2mm] và khối giảm âm với giãn ống dẫn sữa [mũi tên]. Kết quả sinh thiết là ung thư biểu mô ống tuyến tại chỗ [Ductal Carcinoma in Situ- DCIS] giai đoạn 3.

Kết luận:

Mặc dù không thể phân biệt được tất cả tổn thương lành tính với tổn thương ác tính của khối dạng đặc ở vú bằng việc sử dụng các tiêu chuẩn trên siêu âm, mục đích của siêu âm vú là xác định một nhóm nhỏ các khối đặc có nguy cơ ác tính thấp được lựa chọn để theo dõi một khoảng thời gian ngắn thay vì sinh thiết. Trong 4 năm theo dõi các khối đặc sờ thấy, đường bờ đều, không vi vôi hóa [tương đương BIRADS 3], Graf và cộng sự thấy rằng các trường hợp như vậy có thể được kiểm soát đầy đủ bằng việc theo dõi thời gian ngắn mỗi 6 tháng trong 2 năm.

Các nghiên cứu kết hợp siêu âm và nhũ ảnh đã chứng minh giá trị tiên đoán âm gần 100% đối với tổn thương vú sờ thấy khi cả hai kỹ thuật được sử dụng cùng lúc.

Trong một nghiên cứu dựa trên đặc điểm của khối ở vú dựa theo tiêu chuẩn BIRADS trên siêu âm, Kwak và cộng sự không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chọc hút tế bào bằng kim nhỏ và siêu âm liên quan đến độ nhạy và giá trị tiên đoán âm [P> 0,05]. Heinig và cộng sự cũng tìm thấy đặc điểm siêu âm của tổn thương vú bằng việc sử dụng tiêu chuẩn BIRADS để có độ chính xác cao.

Tìm hiểu thêm về đặc điểm các khối trên siêu âm

Xem thêm chủ đề: Chụp Xquang tuyến vú diễn ra như thế nào?

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Video liên quan

Chủ Đề