Cách soạn bài em bé thông minh lớp 6

Với soạn bài Tự đánh giá - Em bé thông minh Ngữ văn lớp 6 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 6.

Đọc văn bản Em bé thông minh [SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 31, 32, 33] và trả lời các câu hỏi.

Câu 1 [trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Nhân vật nổi bật trong truyện cổ tích Em bé thông minh là ai?

B. Em bé

Câu 2 [trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Sự thông minh của em bé được thể hiện qua việc gì?

D. Hoá giải được các câu đố oái oăm của quan, vua

Câu 3 [trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Truyện Em bé thông minh kể về cuộc đời của kiểu nhân vật nào?

D. Nhân vật thông minh

Câu 4 [trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Cách trả lời của em bé trong truyện có điểm nào đáng chú ý?

A. Hỏi lại người thách đố bằng một tình huống khó tương tự

Câu 5 [trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Việc tạo ra những tình huống thách đố khác nhau đã giúp cho câu chuyện như thế nào?

C. Trở nên hấp dẫn, không nhàm chán

Câu 6 [trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Chi tiết cuối văn bản “Vua nghe nói, từ đó mới phục hẳn. Lập tức, vua cho gọi cả hai cha con vào, ban thưởng rất hậu.” cho thấy điều gì?

C. Vua rất quý trọng những người thông minh

Câu 7 [trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Qua nội dung câu chuyện, tác giả dân gian muốn đề cao điều gì nhất?

D. Sự thông minh, trí khôn của con người

Câu 8 [trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Truyện Em bé thông minh khác với truyện Thạch Sanh ở điểm nào?

B. Không có các chi tiết thần kì

Câu 9 [trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Điểm giống nhau giữa truyện Em bé thông minh và truyện Thạch Sanh là:

C. Thể hiện ước mơ của nhân dân về những người có tài năng

Câu 10 [trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Từ câu chuyện Em bé thông minh, có hai ý kiến khác nhau được nêu ra:

a] Ý kiến 1: Người thông minh không cần thử thách.

b] Ý kiến 2: Thử thách là cơ hội để rèn luyện trí thông minh.

Em đồng tình với ý kiến nào? Vì sao?

Trả lời: 

Em đồng tình với ý kiến thứ 2 rằng thử thách là cơ hội để rèn luyện trí thông minh. Vì những thử thách sẽ khiến con người rèn luyện, học tập, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm. Từ đó mà bản thân phát triển nhiều hơn, đem trí thông minh, kinh nghiệm thực tiễn để áp dụng trong thực tế, đối mặt với mọi nghịch cảnh.

Hiện nay, để có thể tiếp thu kiến thức Ngữ Văn lớp 6 ở trên lớp một cách nhanh chóng hiệu quả, học sinh thường chuẩn bị bài trước ở nhà.

Chính vì vậy, chúng tôi xin giới thiệu tài liệu Soạn Văn 6: Em bé thông minh, thuộc sách Chân trời sáng tạo. Tài liệu này gồm hai phần chính là soạn văn chi tiết và soạn văn ngắn gọn, mời các bạn cùng tham khảo.

Soạn văn 6: Em bé thông minh

Câu 1. Người như thế nào được xem là người thông minh?

Người thông minh là người có sự nhận thức, năng lực hiểu nhanh và có khả năng tiếp thu mọi vấn đề…

Câu 2. Theo em, người thông minh có thể giúp ích gì cho mọi người?

Người thông minh có thể giúp cho mọi người tìm ra phương án nhanh chóng và hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

2. Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1. Theo em ai sẽ là người giải quyết thử thách này? Người đó có thành công không?

  • Người giải quyết thử thách này: em bé trong câu chuyện.
  • Người đó đã thành công khi giải quyết thử thách.

Câu 2. Liệu trong phần tiếp theo, em bé có phải vượt qua những thử thách nữa hay không?

Trong các phần tiếp theo, thử thách được đưa ra sẽ khó khăn hơn. Nhưng em bé vẫn vượt qua được những thử thách đó.

Câu 3. Chi tiết em bé “hát lên một câu” cho em biết điều gì về nhân vật này?

Chi tiết em bé “hát lên một câu” cho thấy đâu là một cậu bé hồn nhiên, ngây thơ.

3. Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1. Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?

Truyện “Em bé thông minh” kể về kiểu nhân vật thông minh.

Câu 2. Đọc đoạn văn sau:

Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.

Đây là lời của người kể chuyện hay lời nhân vật? Vì sao em cho là như vậy?

  • Đây là lời kể chuyện.
  • Nguyên nhân: Người kể đang thuật lại sự việc.

Câu 3. Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách nào? Các thử thách ấy có ý nghĩa gì trong việc thể hiện phẩm chất của nhân vật em bé thông minh?

- Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách:

  • Lần thứ nhất: câu đố của viên quan: Trâu một ngày cày được mấy đường - câu trả lời của cậu bé: Ngựa của ông một ngày đi được mấy bước.
  • Lần thứ hai: câu đố của vua với dân làng: nuôi ba trâu đực để chúng thành chín con - cách giải quyết của cậu bé: cha không chịu đẻ em bé.
  • Lần thứ ba: câu đố của vua: câu đố: một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ - câu trả lời: một chiếc kim may làm thành con dao xẻ thịt chim.
  • Lần thứ tư: câu đố của sứ giả nước láng giềng: xâu chỉ qua con ốc - cách giải quyết: buộc sợi chỉ vào con kiến, một bên bịt lại, bôi mỡ một bên, kiến sẽ mang sợi chỉ sang.

- Các thử thách ấy góp phần thể hiện phẩm chất của em bé thông minh:

  • Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ được tài năng, phẩm chất và trí thông minh của mình. Đây là một yếu tố không thể thiếu với truyện cổ tích kiểu nhân vật thông minh.
  • Nhằm tạo tình huống cho sự phát triển tính cách của nhân vật cũng như sự phát triển của cốt truyện.
  • Gây sự hứng thú, hồi hộp và thêm phần kịch tính cho người đọc người nghe.

Câu 4. Em đánh giá như thế nào về kết thúc của truyện?

  • Kết thúc: Em bé được phong làm trạng nguyên, và sống ở một dinh thự cạnh hoàng cung để tiện hỏi han.
  • Kết thúc của truyện có hậu, là phần thưởng xứng đáng mà cậu bé nhận được.

Câu 5. Theo em, chủ đề của truyện em bé thông minh là gì?

Chủ đề của truyện: Đề cao trí thông minh được đúc kết từ kinh nghiệm thực tế trong đời sống.

Câu 6. Lời giải đó của các nhân vật thông minh trong truyện cổ tích thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta.

- Việc tích lũy kiến thức từ đời sống có vai trò quan trọng với con người.

- Những kiến thức đến từ thực tế sẽ giúp chúng ta có được kinh nghiệm để giải quyết những tình huống mà trong sách vở không có.

Video hướng dẫn giải

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1* [trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1]:

Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?

Trả lời:

    Dùng câu đố để thử tài nhân vật là chi tiết rất phổ biến trong truyện dân gian nói chung, truyện cổ tích nói riêng. Hình thức này có tác dụng sau:

- Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất.

- Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển

- Gây hứng thú hồi hộp cho người nghe.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 [trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1]:

Sự mưu trí thông minh của em bé trong truyện Em bé thông minh được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?

Trả lời:

*  Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua bốn lần:

- Lần 1: Đáp lại câu đố của viên quan - "Trâu cày một ngày được mấy đường?".

- Lần 2: Đáp lại thử thách của vua đối với dân làng - nuôi ba con trâu đực sao cho chúng đẻ thành chín con trong một năm để nộp cho vua.

- Lần 3: Cũng là thử thách của vua - từ một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ thức ăn.

- Lần 4: Câu đố thử thách của sứ thần nước ngoài - xâu một sợi chỉ mảnh qua ruột con ốc vặn rất dài.

*  Sự thử thách lần sau khó khăn hơn lần trước, vì:

- Xét về người đố: lần đầu là viên quan, hai lần tiếp sau là vua và lần cuối cùng cậu bé phải "đốì đáp" với sứ thần nước ngoài.

- Tính chất oái oăm của câu đố cũng tăng lên.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 [trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1]:

Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào?

Trả lời:

* Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách rất thông minh để giải đố:

- Lần 1: Đố lại viên quan.

- Lần 2: Để vua tự nói ra sự vô lí, phi lí của điều mà vua đã đố.

- Lần 3: Cũng bằng cách đố lại.

- Lần 4: Dùng kinh nghiệm đời sống dân gian.

*  Những cách giải đố của cậu bé thông minh, lí thú ở chỗ:

- Đẩy thế bí về phía người ra câu đố, lấy "gậy ông đập lưng ông".

- Làm cho những người ra câu đố tự thấy cái vô lí, phi lí của điều mà họ nói.

-  Những lời giải đố đều không dựa vào sách vở, mà dựa vào kiến thức đời sống.

- Làm cho người ra câu đố, người chứng kiến và người nghe ngạc nhiên vì sự bất ngờ, giản dị và rất hồn nhiên của những lời giải.

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 4 [trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1]:

Hãy nêu ý nghĩa của truyện Em bé thông minh.

Trả lời:

Truyện Em bé thông minh có các ý nghĩa sau:

- Đề cao trí thông minh dân gian.

- Ý nghĩa mua vui, hài hước.

    Câu chuyện cổ tích Em bé thông minh đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú. Những người nông dân khi xưa tuy không mấy ai được cắp sách đến trường nhưng những kinh nghiệm, những kiến thức họ có được là nhờ có cuộc đời, trường học của họ là trường đời.

Luyện tập

Hãy kể một câu chuyện “Em bé thông minh” mà em biết

Truyện trạng Quỳnh

    Lúc Quỳnh còn là học trò nhà nghèo, phải ra đền Sòng xin cấy rẽ. Đền Sòng quê ông là nơi thờ Bà Chúa Liễu nổi tiếng rất linh thiên, không ai là không kinh sợ. Chúa Liễu có nhiều ruộng và bà cũng cho cấy rẽ để lấy lợi. Lần ấy, Quỳnh vào đền khấn mượn đất xong thì khấn quẻ âm dương hỏi Chúa là bà lấy gốc hay lấy ngọn trong vụ thu hoạch tới. Lần đầu Chúa bảo lấy ngọn, thế là vụ ấy Quỳnh trồng khoai lang. Đến khi khoai đã có củ, đào khoai xong, Quỳnh đem hết củ về nhà còn bao nhiêu dây khoai Quỳnh đem để đền bà chúa.

    Lần thứ hai, xin âm dương, Chúa đòi lấy gốc để ngọn cho Quỳnh. Mùa ấy Quỳnh liền trồng lúa. Đến mùa gặt, Quỳnh cắt hết bông và đem gốc rạ trả cho Bà Chúa!

    Chúa Liễu hai lần bị Quỳnh lừa, tức giận lắm xong đã trót hứa rồi, không biết làm thế nào được. Lần thứ ba, Quỳnh đến xin thì Chúa bảo lấy cả gốc lẫn ngọn, còn khúc giữa cho Quỳnh, Quỳnh giả vờ kêu ca:

    – Chị lấy thế em còn gì được nữa !

    Khấn đi khấn lại mãi, Chúa nhất định không nghe, Quỳnh về trồng ngô, đến kỳ bẻ ngô bao nhiêu bắp Quỳnh giữ lại, còn ngọn với gốc Quỳnh đem nộp cho Chúa.

    Chúa mắc mưu Quỳnh ba lần, đòi lại ruộng, song trong ba vụ ấy, Quỳnh đã kiếm cũng được cái vốn kha khá rồi.

Tóm tắt

    Có ông vua nọ, vì muốn tìm người hiền tài nên đã cho một viên quan đi dò la khắp cả nước. Viên quan ấy đến đâu cũng ra những câu đố oái oăm, hóc búa để thử tài.

    Một hôm, viên quan thấy hai cha con đang làm ruộng bèn hỏi một câu rất khó về số đường cày con trâu cày được trong một ngày. Ông bố không trả lời được, cậu con trai nhanh trí hỏi vặn lại khiến viên quan thua cuộc. Biết đã gặp được người tài, viên quan nọ về bẩm báo với vua. Vua tiếp tục thử tài, bắt dân làng đó phải làm sao cho trâu đực đẻ ra trâu con. Bằng cách để cho nhà vua tự nói ra sự vô lí trong yêu cầu của mình, cậu bé đã cứu dân làng thoát tội. Cậu tiếp tục chứng tỏ tài năng bằng cách giải các câu đố tiếp theo và được nhà vua ban thưởng rất hậu.

    Vua nước láng giềng muốn kéo quân sang xâm lược nhưng trước hết muốn thử xem nước ta có người tài hay không bèn cho sứ giả mang sang một chiếc vỏ ốc vặn thật dài và đố xâu sợi chỉ qua. Tất cả triều đình không ai giải được lại tìm đến cậu bé. Với trí thông minh khác người, lại sống gần gũi với thực tế, cậu bé vừa chơi vừa giải đố, kết quả là tránh được cho đất nước một cuộc chiến tranh. Nhà vua thấy thế bèn xây dinh thự ngay cạnh hoàng cung để cậu ở cho tiện việc hỏi han đồng thời phong cho cậu làm Trạng nguyên.

Bố cục

Video hướng dẫn giải

Bố cục: 3 đoạn

- Đoạn 1 [Từ đầu … đến “lỗi lạc”]: Vua sai quan đi khắp nơi tìm người tài giỏi giúp nước.

- Đoạn 2 [Tiếp theo … đến “láng giềng”]: Sự mưu trí, thông minh của em bé qua các lần thử thách.

- Đoạn 3 [Còn lại]: Em bé trở thành trạng nguyên.

ND chính

Video hướng dẫn giải

Truyện đề cao trí thông minh, trí khôn dân gian [qua hình thức giải những câu đố và vượt qua những thử thách oái ăm]. Tạo ra tiếng cười vui vẻ và hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề