Cách đặt câu trong đoạn văn có gì dặc biệt

Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn. Tìm câu nêu ý chính của mỗi đoạn. Câu đó nằm ở vị trí nào trong đoạn. Chọn câu chủ đề cho từng đoạn văn và xác định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn. Viết câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2. Trao đổi với người thân về vẻ riêng của những người trong gia đình.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.

  1. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn.
  1. Ý chính của mỗi đoạn văn là gì?
  1. Tìm câu nêu ý chính của mỗi đoạn. Câu đó nằm ở vị trí nào trong đoạn?

Đoạn 1

Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ. Người thì xén bớt cỏ để làm sản nhảy, người thì kê ghế dài xung quanh bãi cỏ đã xén gọn. Bên này, hai bạn nhanh nhẹn nhất đang dựng một cái lầu để biểu diễn nhạc. Bên kia, mười tay đàn xuất sắc đã lập thành một dàn nhạc và chơi thử ngay tại chỗ.

[Theo Ni-có là Nô xốp]

Đoạn 2

Những bác ong vàng cần cù tìm bắt từng con sâu trong ngách lá. Kia nữa là họ hàng nhà ruồi trâu có đuôi dài như đuôi chuồn chuồn, đó chính là những “hiệp sĩ” diệt sâu róm. Lại còn những cô cậu chim sâu ít nói, chăm chỉ. Những bác cóc già lặng lẽ, siêng năng. Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.

[Theo Vũ Tú Nam]

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ cả 2 đoạn văn để nêu được hình thức trình bày, ý chính và câu nêu ý chính.

Lời giải chi tiết:

  1. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn:

- Mỗi đoạn đều gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định.

- Mỗi câu đều có dấu chấm, dấu phẩy đầy đủ.

- Cầu đầu tiên được viết lùi đầu dòng.

  1. Ý chính của mỗi đoạn văn là:

- Đoạn 1: Mọi người đang tất bật chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ được hoàn thiện nhất có thể.

- Đoạn 2: Những loài côn trùng đang chăm chỉ, cần mẫn làm việc để giữ gìn hoa lá.

  1. Câu nêu ý chính của mỗi đoạn. Câu đó nằm ở vị trí:

- Đoạn 1: "Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.". Câu này ở đầu đoạn văn.

- Đoạn 2: "Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.". Câu này ở cuối đoạn văn.

Câu 2

Chọn câu chủ đề cho từng đoạn văn và xác định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn.

  1. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.
  1. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang Tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.

Đoạn 1

Bà vừa vớt bánh chưng vừa nướng chả trên đống than đỏ rực. Mẹ bận gói giò tai – món khoái khẩu của bố. Chị hái những nắm mùi già đun một nồi nước tắm tất niên thật to. Sóc quanh quẩn dọn dẹp, thỉnh thoảng lại chạy ra đảo giúp mẹ mẻ mứt gừng, mứt bí. Bố từ đơn vị về mang theo một cành đào. Cành đào nhỏ thôi nhưng chứa đựng cả mùa xuân của núi rừng Tây Bắc.

[Theo Vũ Thị Huyền Trang]

Đoạn 2

Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên cành vòng, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị – nơi có nhiều mầm non vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt tươi, che chung quanh kín đáo.

[Theo Võ Quảng]

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ cả 2 đoạn văn. Xác định ý chính của mỗi đoạn, từ đó lựa chọn câu chủ đề và vị trí đặt câu chủ đề phù hợp.

Lời giải chi tiết:

- Đoạn 1: Câu chủ đề là: b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang Tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.

Câu chủ đề đặt ở cuối đoạn.

Bà vừa vớt bánh chưng vừa nướng chả trên đống than đỏ rực. Mẹ bận gói giò tai – món khoái khẩu của bố. Chị hái những nắm mùi già đun một nồi nước tắm tất niên thật to. Sóc quanh quẩn dọn dẹp, thỉnh thoảng lại chạy ra đảo giúp mẹ mẻ mứt gừng, mứt bí. Bố từ đơn vị về mang theo một cành đào. Cành đào nhỏ thôi nhưng chứa đựng cả mùa xuân của núi rừng Tây Bắc. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang Tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.

- Đoạn 2: Câu chủ đề là: a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.

Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn.

Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ. Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên cành vòng, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị – nơi có nhiều mầm non vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt tươi, che chung quanh kín đáo.

Câu 3

Viết câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và viết vào vở câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2.

Lời giải chi tiết:

Đoạn 1: Không khí Tết đã về với gia đình em trong chiều Ba mươi. Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn.

Đoạn 2: Mỗi loài chim lại có một cách xây tổ khác nhau. Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn.

Vận dụng

Trao đổi với người thân về vẻ riêng của những người trong gia đình.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và nói với bố mẹ về vẻ riêng của những người trong gia đình theo dựa vào những gợi ý sau:

- Em có suy nghĩ thế nào về vẻ riêng của những người trong gia đình.

- Vì sao em lại có suy nghĩ như thế?

- Hỏi ý kiến bố mẹ về vẻ riêng của mỗi người.

Lời giải chi tiết:

- Bố mẹ ơi! Con thấy con rất bướng bỉnh, mẹ thì rất hiền, bố lại rất nghiêm khắc nhưng con không ghét bố mẹ vì điều đấy. Con rất yêu bố mẹ vì cho dù mỗi người có một tính cách khác nhau nhưng bố mẹ đều rất yêu thương con, gia đình ta là một gia đình hạnh phúc. Bố mẹ cũng thế đúng không ạ!

  • Bài 2: Thi nhạc trang 12 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống Kể về tiết mục văn nghệ đáng nhớ nhất mà em đã được xem hoặc tham gia. Câu chuyện có những nhân vật nào? Những nhân vật đó có điểm gì giống nhau. Giới thiệu về tiết mục của một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện. Vì sao thầy vàng anh rất vui và xúc động khi xem các học trò biểu diễn. Tác giả muốn nói với chúng ta điều gì qua câu chuyện trên.
  • Bài 2: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến trang 14 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi. Người viết muốn nói gì qua đoạn văn trên. Người viết yêu thích những gì ở câu chuyện. Câu mở đầu có điểm nào giống với câu mở đầu của đoạn văn ở bài tập 1. Những lí do người viết yêu thích câu chuyện là gì. Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến về câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
  • Bài 2: Nói và nghe: Tôi và bạn trang 15 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống Yêu cầu: Giới thiệu đặc điểm nổi bật của bản thân. Nói về bản thân. Giới thiệu bức chân dung tự hoạ [nếu có]. Nêu đặc điểm nổi bật của bản thân [giải thích rõ từng đặc điểm hoặc đưa ví dụ minh hoạ]. Nói điều em mong muốn ở bạn. Giới thiệu với người thân về đặc điểm nổi bật của những người bạn mà em yêu quý. Tìm đọc câu chuyện về những người có năng khiếu nổi bật.
  • Bài 1: Luyện từ và câu: Danh từ trang 9 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống Xếp các từ in đậm vào nhóm thích hợp. Chơi trò chơi: Đường đua kì thú. Tìm các danh từ chỉ người, đồ vật trong lớp học của em. Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1 – 2 danh từ tìm được ở bài tập 3. Bài 1: Điều kì diệu trang 8 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Chơi trò chơi: Đoán tên bạn bè qua giọng nói. Những chi tiết nào trong bài thơ cho thấy các bạn nhận ra "mỗi đứa mình một khác". Bạn nhỏ lo lắng điều gì về sự khác biệt đó. Bạn nhỏ đã phát hiện ra điều gì khi ngắm nhìn vườn hoa của mẹ. Hình ảnh dàn đồng ca ở cuối bài thơ thể hiện điều gì? Tìm câu trả lời đúng. Theo em, bài thơ muốn nói đến điều kì diệu gì.

Chủ Đề