Các trường Đại học ở Hà Nội wiki

Xem thêm : Đại học Quốc gia TP. Hà Nội

Trường Đại học Kinh tế là một trường thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội [tên tiếng Anh: VNU Hanoi-University of Economics and Business, viết tắt: UEB hoặc VNU Hanoi-UEB], là một cơ sở đào tạo bậc đại học và sau đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học chuyên ngành kinh tế học và kinh doanh học hàng đầu của Việt Nam.

Trường đã trải qua nhiều quy trình tiến độ quy đổi lịch sử dân tộc và có khởi nguyên từ khoa Kinh tế Chính trị thuộc Trường Đại học Tổng hợp TP. Hà Nội từ năm 1974. Trải qua những tiến trình tăng trưởng, Trường đã mang những tên gọi : Khoa Kinh tế Chính trị thường trực Trường Đại học Tổng hợp TP. Hà Nội ; Khoa Kinh tế thường trực Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQG HN ; Khoa Kinh tế thường trực ĐHQG HN và nay là Trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia TP.HN .

Trường Đại học Kinh tế – ĐHQG HN là nơi cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao theo định hướng chuyên gia, lãnh đạo trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh đáp ứng nhu cầu phát triển chất lượng, hiệu quả và bền vững của Việt Nam; nghiên cứu và chuyển giao các kết quả nghiên cứu cho Chính phủ, các tổ chức, doanh nghiệp và xã hội lớn tại Việt Nam.

Trường được xây dựng theo Quyết định số 290 / QĐ-TTg ngày 6 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng nhà nước [ 2 ]. Trường đã trải qua nhiều quá trình quy đổi lịch sử dân tộc và có khởi nguyên từ khoa Kinh tế Chính trị thuộc Trường Đại học Tổng hợp Thành Phố Hà Nội từ năm 1974 .Tháng 11 năm 1974, trường hình thành từ khoa Kinh tế Chính trị thường trực Trường Đại học Tổng hợp TP. Hà Nội. Sau đó đến tháng 9 năm 1995, khoa Kinh tế lại thường trực Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQG HN. Vào tháng 7 năm 1999, khoa thường trực ĐHQG HN. Cuối cùng đến tháng 3 năm 2007, Trường Đại học Kinh tế xây dựng từ khoa Kinh tế và thường trực ĐHQG HN .
Ngoài tuyển sinh hệ Đại học chính quy, trường có tuyển sinh hệ Đại học chính quy văn bằng 2

  • Kinh tế
  • Tài chính – Ngân hàng
  • Kinh tế Quốc tế
  • Kinh tế Phát triển
  • Kế toán
  • Quản trị Kinh doanh
Ngành đào tạo cử nhân bằng kép [Chương trình đào tạo thứ 2]
  • Kinh tế dành cho sinh viên Khoa Luật
  • Kinh tế Phát triển dành cho sinh viên Khoa Luật
  • Kinh tế Phát triển dành cho sinh viên ngành Quản lý tài nguyên thiên nhiên của Trường ĐH KHTN
  • Kinh tế Quốc tế dành cho sinh viên Trường ĐH KT
  • Kinh tế Quốc tế dành cho sinh viên Trường ĐH NN
  • Tài chính – Ngân hàng dành cho sinh viên Khoa Luật
  • Tài chính – Ngân hàng dành cho sinh viên Trường ĐH CN
  • Tài chính – Ngân hàng dành cho sinh viên Trường ĐH KT
  • Tài chính – Ngân hàng dành cho sinh viên Trường ĐH NN
  • Tài chính Ngân hàng
  • Kinh tế Quốc tế
  • Kinh tế Chính trị
  • Quản trị Kinh doanh
  • Quản lý Kinh tế
  • Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp
  • Quản trị các tổ chức tài chính
  • Kinh tế biển
  • Kinh tế Chính trị
  • Quản trị Kinh doanh
  • Kinh tế Quốc tế
  • Tài chính Ngân hàng
  • Quản lý Kinh tế

Cơ cấu tổ chức triển khai[sửa|sửa mã nguồn]

Ban giám hiệu[sửa|sửa mã nguồn]

Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng
  • PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuân
  • PGS.TS. Nguyễn Anh Thu
  • TS. Phạm Minh Tuấn

Các phòng, ban, bộ phận công dụng[sửa|sửa mã nguồn]

  • Phòng Hành chính – Tổng hợp
  • Phòng Đào tạo
  • Phòng Phòng Kế hoạch – Tài chính
  • Phòng Nghiên cứu Khoa học và Hợp tác Phát triển
  • Phòng Chính trị và Công tác sinh viên
  • Phòng Thanh tra và Pháp chế
  • Phòng Truyền thông và Quản trị thương hiệu
  • Phòng Tuyển sinh
  • Phòng Tạp chí – Xuất bản

Các đơn vị chức năng đào tạo và giảng dạy :[sửa|sửa mã nguồn]

  • Khoa Tài chính – Ngân hàng
  • Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
  • Khoa Kinh tế Chính trị
  • Khoa Kinh tế Phát triển
  • Khoa Kế toán – Kiểm toán
  • Viện Quản trị Kinh doanh

Các đơn vị chức năng điều tra và nghiên cứu và dịch vụ :[sửa|sửa mã nguồn]

  • Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách
  • Viện Giáo dục Kỹ năng và Trí tuệ Sáng tạo
  • Trung tâm Dữ liệu và Phân tích Kinh tế – Xã hội
  • Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Phát triển
  • Trung tâm Nghiên cứu Quản trị Kinh doanh
  • Trung tâm Đảm bảo Chất lượng Giáo dục
  • Trung tâm Đào tạo và Giáo dục Quốc tế
  • Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên
  • Trung tâm Hệ thống Thông tin Kinh tế và Quản lý

Nghiên cứu khoa học[sửa|sửa mã nguồn]

Công tác nghiên cứu khoa học của Nhà trường được phát triển theo hai hướng chính: nghiên cứu phục vụ nâng cao chất lượng giảng dạy; nghiên cứu phục vụ tư vấn chính sách và doanh nghiệp, trong đó tập trung vào 3 lĩnh vực chính: kinh tế vĩ mô; phát triển bền vững; phát triển ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp.

Với thế mạnh nghiên cứu và điều tra trong nghành khoa học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh cán bộ, trường đã tham gia và được nhà nước cũng như chỉ huy ĐHQG HN giao trách nhiệm chủ nhiệm nhiều chương trình, dự án Bất Động Sản, đề tài khoa học những cấp. Năm 2010, ba đề tài nghiên cứu cấp nhà nước do trường chủ trì được nghiệm thu sát hoạch đạt loại xuất có địa chỉ ứng dụng. Đặc biệt, Báo cáo kinh tế tài chính Nước Ta thường niên được xuất bằng cả hai thứ tiếng [ Việt và Anh ] là mẫu sản phẩm trí tuệ đặc trưng của trường đã góp thêm phần tư vấn chủ trương cho những cơ quan chức năng .Trường ĐHKT đã tổ chức triển khai được nhiều hội nghị, hội thảo chiến lược khoa học quy mô lớn, lôi cuốn được sự chăm sóc của những cơ quan hoạch định chủ trương của nhà nước, những cơ quan nghiên cứu và điều tra, những bộ / ngành, những tập đoàn lớn kinh tế tài chính lớn, những hiệp hội doanh nghiệp. Nhiều học giả nổi tiếng quốc tế đã tới trường thao tác và thuyết trình như : GS. Tom Cannon – kế hoạch gia số 1 quốc tế, cha đẻ của những sáng tạo độc đáo và giải pháp vượt qua khủng hoảng cục bộ ; GS.TS. Susan Schwab – nguyên Đại sứ Thương mại Hoa Kỳ ; Ngoại trưởng New Zealand Hon Murray McCully ; GS. John Quelch – Hiệu trưởng Trường Kinh doanh Quốc tế Châu Âu – Trung Quốc, Nguyên Phó hiệu trưởng Trường Kinh doanh Harvard, một trong mười chuyên viên marketing có tác động ảnh hưởng lớn nhất quốc tế .

Trường còn tham gia mạng lưới nghiên cứu quốc tế do các Quỹ và ngân hàng quốc tế tài trợ [mạng lưới nghiên cứu Tiểu vùng sông Mekong mở rộng, mạng lưới nghiên cứu về kinh tế vĩ mô các nước Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam] và tham gia Chương trình nghiên cứu về Chính sách Thương mại với tài trợ của WTO Chair.

Xem thêm: Thép Tungsten[wolfram] là gì? giá thép Tungsten bao nhiêu

Các nghành nghiên cứu và điều tra chính của Trường ĐHKT – ĐHQG HN :

  • Các vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam.
  • Nhân cách doanh nhân và văn hóa kinh doanh Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
  • Kết hợp nhà trường và doanh nghiệp nhằm đưa nghiên cứu khoa học đến với thực tiễn.
  • Hình thành nhóm nghiên cứu mạnh trong lĩnh vực khoa học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tư vấn doanh nghiệp và chính sách;
  • Hướng đến mạng lưới nghiên cứu khoa học toàn cầu.
  • Định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
  • Phát triển các ngành kinh tế dịch vụ tại Việt Nam từ nay đến 2020.
  • Vận dụng chính sách đầu tư nước ngoài vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
  • Nghiên cứu các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực kinh tế: kinh nghiệm quốc tế và áp dụng cho Trường ĐHKT – ĐHQG HN.

Hợp tác quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]

Trường có quan hệ hợp tác với mạng lưới hệ thống những đối tác chiến lược trong nước gồm hơn 40 tập đoàn lớn, hiệp hội doanh nghiệp, những ngân hàng nhà nước và những tập đoàn lớn kinh tế tài chính lớn. Ngoài ra, trường đã kiến thiết xây dựng được quan hệ hợp tác an toàn và đáng tin cậy với hơn 30 đối tác chiến lược quốc tế là những trường ĐH, những viện điều tra và nghiên cứu thuộc 12 nước và vùng chủ quyền lãnh thổ, trong đó đặc biệt quan trọng là những trường ĐH uy tín : Trường Haas School of Business – Đại học Berkley [ Hoa Kỳ ], Đại học Princeton [ Hoa Kỳ ] ; Đại học Uppsala [ Thụy Điển ] ; Đại học Massey [ New Zealand ] ; Đại học Paris 12 – Val de Marne [ Pháp ] ; Đại học Troy [ Hoa Kỳ ], Đại học North Center [ Hoa Kỳ ], Đại học Benedictine [ Hoa Kỳ ], Đại học Waseda [ Nhật Bản ] …

Hiệu trưởng nhà trường qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

  • PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ [2007 – 2011]
  • PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn [2011 – 2017]
  • PSG.TS. Nguyễn Trúc Lê [2017 – nay]

Những cựu sinh viên thành đạt[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: //livesharewiki.com
Category : HỎI ĐÁP

Trường Đại học Công nghệ [tiếng Anh: VNU University of Engineering and Technology; viết tắt là: UET] là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội, được thành lập vào năm 2004[3], địa chỉ tại 144 Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, Hà Nội, trong khuôn viên Đại học Quốc gia Hà Nội khu vực Cầu Giấy cùng với các trường thành viên như Trường Đại học Ngoại ngữ, Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Y Dược, Khoa Luật,…

Trường Đại học Công nghệ tăng trưởng từ những khoa truyền thống lịch sử và khét tiếng của Trường Đại học Tổng hợp Thành Phố Hà Nội :

  • Ngày 11/2/1995, thành lập Khoa Công nghệ Thông tin thuộc Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội [nay là Đại học Quốc gia Hà Nội].
  • Ngày 3/1/1996, Khoa Công nghệ Điện tử – Viễn thông được thành lập.
  • Ngày 18/10/1999, Giám đốc ĐHQGHN đã ký quyết định số 1348/TCCB thành lập Khoa Công nghệ trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Khoa Công nghệ Thông tin và Khoa Công nghệ Điện tử – Viễn thông thuộc Trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành hai ngành thuộc Khoa Công nghệ. Cùng với sự ra đời của Khoa Công nghệ, ĐHQGHN đã thành lập Trung tâm Hợp tác Đào tạo và Bồi dưỡng cơ học trực thuộc ĐHQGHN.
  • Ngày 25/5/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 92/2004/QĐ-TTg thành lập Trường Đại học Công nghệ trên cơ sở khoa Công nghệ và Trung tâm Hợp tác Đào tạo và Bồi dưỡng Cơ học thuộc ĐHQGHN

Quá trình tăng trưởng[sửa|sửa mã nguồn]

  • Sau khi hình thành, Trường Đại học Công nghệ nhanh chóng ổn định tổ chức, bộ máy với việc tái thành lập Khoa Công nghệ Thông tin và Khoa Điện tử – Viễn thông.
  • Ngày 9/9/2004, thành lập Khoa Vật lý Kỹ thuật và Công nghệ Nano.
  • Ngày 4/7/2005, thành lập Khoa Cơ học Kỹ thuật và Tự động hóa.
  • Ngày 8/4/2005, thành lập Trung tâm Nghiên cứu Sinh học Phân tử [đến ngày 8/3/2007 được tổ chức lại thành Bộ môn Công nghệ Nano Sinh học thuộc Khoa Vật lý Kỹ thuật và Công nghệ Nano].
  • Ngày 18/12/2017, thành lập Viện Công nghệ Hàng không Vũ trụ.
  • Ngày 08/01/2018, thành lập Viện Tiên tiến về Kỹ thuật và Công nghệ.
  • Ngày 28/03/2018, thành lập Bộ môn Công nghệ Xây dựng – Giao thông.
  • Ngày 18/12/2018, thành lập Khoa Công nghệ Nông nghiệp.

Tổ chức – Quản lý[sửa|sửa mã nguồn]

Ban giám hiệu[sửa|sửa mã nguồn]

  • Hiệu trưởng: PGS.TS. Nguyễn Việt Hà
  • Các phó hiệu trưởng:
    • TS. Nguyễn Anh Thái
    • GS.TS. Chử Đức Trình

Các đơn vị chức năng thường trực[sửa|sửa mã nguồn]

  • Khoa Công nghệ thông tin
    • Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Lê Sỹ Vinh
    • Các Phó Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Phan Xuân Hiếu, TS. Dương Lê Minh, PGS. TS. Phạm Ngọc Hùng
  • Khoa Điện tử Viễn thông
    • Chủ nhiệm khoa: TS. Đinh Triều Dương
    • Phó Chủ nhiệm khoa: TS. Nguyễn Thị Thanh Vân
    • Phó Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Bùi Thanh Tùng
  • Khoa Vật lý kỹ thuật và Công nghệ Nano
    • Phụ trách khoa, Phó Chủ nhiệm khoa: TS. Bùi Đình Tú
    • Phó Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Đỗ Thị Hương Giang
  • Khoa Cơ học kỹ thụât và Tự động hoá
    • Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Phạm Mạnh Thắng
    • Các Phó Chủ nhiệm khoa: PGS. TS. Đặng Thế Ba, PGS. TS. Nguyễn Việt Khoa
  • Khoa Công nghệ nông nghiệp
    • Chủ nhiệm khoa: GS.TS. Lê Huy Hàm
    • Phó Chủ nhiệm khoa: TS. Lê Thị Hiên
    • Phó Chủ nhiệm khoa: TS. Phạm Minh Triển
  • Viện Công nghệ Hàng không vũ trụ
    • Các Phó Viện trưởng: PGS.TS. Trương Ninh Thuận, ThS. Vũ Tuấn Anh, TS. Bùi Quang Hưng
  • Bộ môn Công nghệ Xây dựng – Giao thông
    • Chủ nhiệm bộ môn: GS.TSKH Nguyễn Đình Đức
  • Viện Tiên tiến về Kỹ thuật và Công nghệ
    • Viện trưởng: PGS.TS. Nguyễn Linh Trung
  • Phòng thí nghiệm trọng điểm Hệ thống tích hợp thông minh
    • Giám đốc: TS. Trần Quốc Long
  • Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Micro Nano
    • Đồng Giám đốc: GS. TS Nguyễn Hữu Đức và GS.TS Cheolgi Kim
  • Trung tâm nghiên cứu Điện tử Viễn thông
    • Phó Giám đốc phụ trách: TS. Bùi Thanh Tùng
  • Trung tâm Công nghệ tích hợp Giám sát hiện trường
    • Giám đốc: TS. Bùi Quang Hưng

Các phòng ban[sửa|sửa mã nguồn]

  • Phòng Đào tạo
    • Trưởng phòng: PGS.TS. Nguyễn Phương Thái
    • Phó Trưởng phòng: ThS. Lê Thị Phương Thoa
    • Phó Trưởng phòng: ThS. Vũ Thị Bích Hà
  • Phòng Khoa học Công nghệ và Hợp tác Phát triển [KHCN&HTPT]
    • Trưởng phòng: PGS.TS. Nguyễn Hoài Sơn
    • Phó Trưởng phòng: TS. Nguyễn Ngọc An
  • Phòng Tổ chức cán bộ
    • Trưởng phòng: TS. Bùi Ngọc Thăng
    • Phó Trưởng phòng: ThS. Phạm Thị Lam
  • Phòng Hành chính – Quản trị
    • Phó Trưởng phòng, phụ trách phòng: ThS. Nguyễn Trung Cương
  • Phòng Kế hoạch – Tài chính
  • Phòng Công tác sinh viên
    • Trưởng phòng: TS. Bùi Trung Ninh
  • Phòng Thanh tra & Pháp chế
    • Phó Trưởng phòng, Phụ trách phòng: ThS. Trần Thị Cẩm Lệ

Đào tạo Đại học[sửa|sửa mã nguồn]

  1. Công nghệ thông tin [Chương trình Chuẩn và Chất lượng cao]
  2. Công nghệ thông tin định hướng thị trường Nhật Bản
  3. Khoa học máy tính [TT23]
  4. Hệ thống thông tin [TT23]
  5. Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu [TT23]
  6. Công nghệ kỹ thuật điện tử – truyền thông [TT23]
  7. Kỹ thuật máy tính
  8. Kỹ thuật Robot
  9. Vật lý kỹ thuật
  10. Kỹ thuật năng lượng
  11. Cơ kỹ thuật
  12. Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử [TT23]
  13. Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa
  14. Công nghệ kỹ thuật xây dựng – giao thông
  15. Công nghệ hàng không vũ trụ
  16. Công nghệ nông nghiệp

* TT23 : Chương trình Chất lượng cao phân phối Thông tư 23 của Bộ GD&ĐT

Đào tạo Sau Đại học[sửa|sửa mã nguồn]

Các chuyên ngành huấn luyện và đào tạo Tiến sĩ[sửa|sửa mã nguồn]

  1. Hệ thống thông tin
  2. Khoa học máy tính
  3. Kỹ thuật phần mềm
  4. Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu
  5. Kỹ thuật điện tử
  6. Kỹ thuật viễn thông
  7. Cơ kỹ thuật
  8. Vật liệu và linh kiện nano

Các chuyên ngành giảng dạy Thạc sĩ[sửa|sửa mã nguồn]

  1. An toàn thông tin
  2. Hệ thống thông tin
  3. Khoa học máy tính
  4. Kỹ thuật phần mềm
  5. Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu
  6. Quản lý hệ thống thông tin
  7. Kỹ thuật điện tử
  8. Kỹ thuật viễn thông
  9. Cơ kỹ thuật
  10. Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử
  11. Vật liệu và linh kiện nano

Đội ngũ giảng viên[sửa|sửa mã nguồn]

Đội ngũ giảng viên của Đại học Công nghệ được đào tạo bài bản, có học hàm, học vị cao [giảng viên có trình độ Tiến sĩ trở lên đạt 58%, giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư đạt 17,7%], bao gồm: 8 Giáo sư, 29 Phó Giáo sư, 81 Tiến sĩ.[2]

Hoạt động Hội Sinh viên[sửa|sửa mã nguồn]

Có 14 câu lạc bộ thường trực Hội Sinh viên Trường Đại học Công nghệ :

  • CLB Hỗ trợ sinh viên – SGUET
  • CLB Thư viện Hội sinh viên
  • CLB Thuyết trình
  • CLB Nguồn nhân lực – HRTech
  • CLB Tiếng Anh – EC
  • CLB Sinh viên vận động hiến máu – Đội Người Việt trẻ
  • CLB Nghệ thuật – PC
  • CLB Truyền thông – UETLC
  • CLB Toán ứng dụng – AMC
  • CLB Điện tử và Tự động hóa – UETX
  • CLB Bóng đá – UET FC
  • CLB Tiếng Nhật – JAPIT
  • CLB Nhảy cổ động – Galaxy UET Cheerleading Squad
  • CLB Hỗ trợ nghiên cứu khoa học và Khởi nghiệp – LoM
  • CLB Hàng không vũ trụ – ACUET

Hoạt động tình nguyện[sửa|sửa mã nguồn]

  • Mùa đông ấm
  • Tiếp sức mùa thi
  • Tình nguyện xa

Thành tích trong những năm qua[sửa|sửa mã nguồn]

Từ năm 2009 đến nay, Trường triển khai áp dụng toàn diện phương thức đào tạo tín chỉ thay thế đào tạo niên chế. Chất lượng đào tạo được nâng lên, tỷ lệ tốt nghiệp đạt trên 96%, trong đó tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng hạn đạt trung bình 70%. Công tác tuyển sinh đầu vào bậc ĐH, SĐH được quan tâm, điểm chuẩn tuyển sinh ĐH của Trường ĐHCN luôn giữ ở mức cao và ổn định nằm trong nhóm các trường dẫn đầu của cả nước, quy mô tuyển sinh đại học tăng hợp lý, năm 2004: 470 chỉ tiêu; năm 2014: 700 chỉ tiêu; năm 2017: 1.120 chỉ tiêu.

Trường ĐHCN cũng là địa chỉ tin cậy được Bộ GD&ĐT giao thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, bồi dưỡng đội tuyển học sinh Việt Nam dự Thi Olympic tin học quốc tế từ năm 2011. Sinh viên Trường ĐHCN nhiều năm liên tục đạt giải cao trong các kỳ thi ACM, PROCON, Imagine cup, Olympic Tin học, Toán học, Vật lý,…, đạt được nhiều giải trưởng như Honda Yes,… Đặc biệt, năm 2016, Đội tuyển BYTE – là một trong hai trường đại diện của Việt Nam tham gia Vòng chung kết toàn cầu kỳ thi Lập trình sinh viên quốc tế toàn cầu ACM/ICPC đãgiành vị trí thứ 29 [là thứ hạng cao nhất của các đội tuyển Việt Nam từ trước đến nay] và đưa Việt Nam vào quốc gia có vị trí thứ 14 tại cuộc thi ACM/ICPC 2016.

Xem thêm: Công nghệ tấm nền TV đã bước lên tầm cao mới

Hoạt động kiểm định chất lượng [ KĐCL ] được coi là thước đo cho mọi hoạt động giải trí của Nhà trường. Nhà trường đã triển khai KĐCL trường đại học, lần 1 năm 2008, lần 2 năm 2012, lần 3 năm năm nay và được cấp ghi nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn kiểm định chất lượng theo bộ tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. Đến nay, Trường ĐHCN đã có 03 chương trình giảng dạy [ CNTT, ĐTVT, KHMT ] được kiểm định theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA của Mạng lưới những Trường Đại học Khu vực Đông Nam Á. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm trong vòng 6 tháng sau tốt nghiệp đạt tác dụng cao là 96 % .Nhà trường hiện có hơn 50 đối tác chiến lược quốc tế đang duy trì những hợp tác trong huấn luyện và đào tạo, nghiên cứu và điều tra, trong đó có những đối tác chiến lược. Từ những hoạt động giải trí hợp tác quốc tế, hằng năm Nhà trường đã cử hơn 80 lượt cán bộ đi thăm quan, học tập, giao lưu … ở quốc tế, trong đó hơn 50 % lượt chuyến đi do phía đối tác chiến lược hỗ trợ vốn. Đặc biệt, Nhà trường liên tục tăng nhanh hợp tác trường-viện trong huấn luyện và đào tạo, điều tra và nghiên cứu vớicác viện điều tra và nghiên cứu chuyên ngành như Viện Cơ học, Viện Khoa học Vật liệu, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Vật lý, Viện Công nghệ Vũ trụ thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Nước Ta, Viện Khoa học Công nghệ Quân sự thuộc Bộ Quốc phòng, Tập đoàn IMI thuộc Bộ Công thương để thiết kế xây dựng và tăng trưởng những khoa mới, những ngành / chuyên ngành giảng dạy mới và hợp tác cùng thực thi đề tài KHCN. Nhà trường đã ký mới thỏa thuận hợp tác hợp tác với Trung tâm Vệ tinh Quốc gia, Viện Cơ khí. Năm 2007, Trường ĐHCN hợp tác với Tập đoàn Toshiba xây dựng phòng thí nghiệm phối thuộc Toshiba-UET đặt tại Trường ĐHCN. Năm 2011, Trường đã hợp tác với IBM ra đời Trung tâm Xuất sắc IBM đặt tại trường ĐHCN và là CoE tiên phong của IBM ở khu vực ASEAN. Đồng thời, Trường ĐHCN là thành viên sáng lập của Mạng lưới đào tạo và giảng dạy chuyên nghiệp châu Á [ APEN ] và lan rộng ra hợp tác với những đối tác chiến lược Nga, Mỹ, Nhật Bản và Nước Hàn. Năm 2017, Trường hợp tác với Đại học Công nghệ Sydney [ Úc ] xây dựng Trung tâm Nghiên cứu, Đổi mới và tăng trưởng công nghệ [ JTIRC ] đặt trụ sở tại tầng 7 Nhà E3 của Trường ĐHCN ; hợp tác với Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel xúc tiến Thành lập Viện Công nghệ hàng không thiên hà và mở chương trình đào tạo và giảng dạy đại học về hàng không ngoài hành tinh. [ 1 ]

Hiệu trưởng qua những thời kì[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Video liên quan

Chủ Đề