Biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ là gì năm 2024

Rối loạn phổ tự kỷ là một chứng rối loạn phát triển thần kinh, tâm thần gây ảnh hưởng lâu dài đến suốt cuộc đời. Các triệu chứng của tự kỷ được biểu hiện đa dạng ở nhiều mức độ khác nhau, tuy nhiên phần lớn đều ảnh hưởng đến 3 khía cạnh ngôn ngữ, hành vi và khả năng tương tác xã hội.

Rối loạn phổ tự kỷ là gì?

Rối loạn phổ tự kỷ [Autism Spectrum Disorder- ASD] hay còn gọi là tự kỷ là một chứng rối loạn phát triển lan tỏa có liên quan đến thần kinh, tâm thần. Đặc trưng của chứng rối loạn này đó chính là các khiếm khuyết về mặt ngôn ngữ, hành vi, khả năng tương tác xã hội.

Các biểu hiện của bệnh thường khởi phát sớm trước năm 3 tuổi và kéo dài dai dẳng cho đến khi trưởng thành hoặc suốt cả đời. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp xuất hiện muộn hơn sau 3 tuổi. Trẻ nhỏ trong 3 năm đầu đời vẫn có tốc độ phát triển tốt như bình thường, tuy nhiên đến một giai đoạn nhất định, các kỹ năng đã từng học được bắt đầu bị thoái hóa, suy yếu, các biểu hiện tự kỷ được biểu hiện rõ ràng và dễ nhận biết.

Rối loạn phổ tự kỷ là một chứng rối loạn phát triển lan tỏa thường gặp ở trẻ em

Tự kỷ gây nên nhiều ảnh hưởng đối với sức khỏe và đời sống của người bệnh. Những trường hợp mắc bệnh sẽ bị hạn chế về khả năng giao tiếp, không thể kết nối tốt với mọi người xung quanh. Đồng thời, vốn từ của họ cũng nghèo nàn, họ thường có những hành vi mất kiểm soát, lặp đi lặp lại nhiều lần không rõ mục đích.

Theo chia sẻ của các chuyên gia, rối loạn phổ tự kỷ được biểu hiện với nhiều mức độ khác nhau. Mỗi người bệnh sẽ có các triệu chứng, biểu hiện riêng biệt nhưng nhìn chung vẫn là sự khiếm khuyết về các khía cạnh cơ bản.

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, vấn đề sức khỏe tâm thần này mới thực sự nhận được nhiều sự quan tâm bởi tỷ lệ trẻ tự kỷ đang gia tăng đáng kể. Dựa vào số liệu thống kê nhận thấy, cứ trong 100 trẻ thì sẽ có 1 trẻ chịu ảnh hưởng bởi chứng tự kỷ, đặc biệt hơn là tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao gấp 4 đến 6 lần so với nữ giới.

Các mức độ của rối loạn phổ tự kỷ

Rối loạn phổ tự kỷ rất đa dạng về các triệu chứng và được biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Việc có thể đánh giá và xác định cụ thể về mức độ nghiêm trọng của tự kỷ sẽ góp phần quan trọng đối với việc điều trị, lựa chọn phương pháp can thiệp phù hợp.

Cụ thể, Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần [DSM-5] đã phân chia rối loạn phổ tự kỷ thành các mức độ như sau:

1. Tự kỷ mức độ nhẹ

Dựa vào kết quả của nhiều cuộc khảo sát, tự kỷ mức độ nhẹ thường khởi phát ở những trẻ mắc chứng tự kỷ chức năng cao [hội chứng Asperger]. Đây được xem là mức độ ít nguy hiểm và hạn chế được nhiều sự ảnh hưởng đối với người bệnh.

Tuy nhiên, bệnh nhân mắc tự kỷ ở cấp độ này vẫn có hầu hết các biểu hiện chung của tự kỷ nhưng tần suất và mức độ biểu hiện triệu chứng thấp, dễ kiểm soát. Người bệnh thường gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ, hạn chế giao tiếp nhưng vẫn có khả năng thực hiện các chức năng sinh hoạt hàng ngày.

Người bị tự kỷ mức độ nhẹ nếu được can thiệp và giáo dục đúng phương pháp thì vẫn có thể học tập và phát triển tốt các kỹ năng cần thiết. Họ vẫn có khả năng tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí phù hợp với lứa tuổi nhưng vẫn cần nhiều thời gian để thích nghi và đáp ứng tốt.

2. Tự kỷ mức độ vừa

Tự kỷ nếu biểu hiện ở mức độ này thì người bệnh sẽ cần nhiều sự hỗ trợ và chăm sóc hơn so với mức độ nhẹ. Bệnh nhân được xác định mắc chứng tự kỷ mức độ vừa khi họ vẫn có khả năng giao tiếp với người thân trong gia đình nhưng lại gặp hạn chế và khó khăn nếu tiếp xúc với những người xa lạ.

Trẻ tự kỷ mức độ vừa có thể giao tiếp nhưng khó tiếp xúc với người lạ

Đồng thời, người bệnh cũng sẽ cảm thấy khó chịu và không thoải mái đối với những sự thay đổi đột ngột của môi trường sống, thậm chí trở nên hoảng sợ, căng thẳng tột độ. Nhìn chung, ở mức độ này, bệnh nhân sẽ bị hạn chế về hầu hết các hoạt động xã hội và cần sự hỗ trợ từ những người xung quanh.

3. Tự kỷ mức độ nặng

Đây được xem là mức độ nghiêm trọng nhất và cần được can thiệp kịp thời để tránh gây ra những hậu quả, ảnh hưởng nặng nề. Ở giai đoạn này, người bệnh dường như phải đối diện với hầu hết các triệu chứng của tự kỷ và nó được biểu hiện ở mức độ nặng.

Lúc này, bệnh nhân dường như không thể giao tiếp, thường xuyên lặp đi lặp lại các hành động bất thường, kích động, căng thẳng quá mức. Người bệnh có xu hướng thu mình, ngại tiếp xúc, sợ hãi với những điều thay đổi, khó thích ứng với môi trường xung quanh và luôn cần đến sự hỗ trợ của người khác.

Ở mức độ này, người bệnh cần được chăm sóc đặc biệt và hỗ trợ điều trị chuyên sâu để phục hồi tốt các chức năng khiếm khuyết và hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Bên cạnh đó, cần có người luôn theo dõi và kề bên để ngăn chặn được các hành vi tự làm đau bản thân, tự gây tổn thương cho cơ thể.

Phân loại rối loạn phổ tự kỷ

Mặc dù cùng là chứng rối loạn phổ tự kỷ nhưng tùy thuộc vào thời điểm mắc bệnh hoặc các chỉ số thông minh của trẻ khi mắc bệnh mà các chuyên gia cũng phân chia thành nhiều loại khác nhau.

Cụ thể như sau:

1. Phân loại dựa vào thời điểm mắc bệnh

  • Tự kỷ bẩm sinh [tự kỷ điển hình]: Phần lớn các triệu chứng của tự kỷ sẽ xuất hiện từ khá sớm, trong khoảng 3 năm đầu đời và kéo dài cho đến suốt đời.
  • Tự kỷ không điển hình: Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khởi phát chậm sau 3 tuổi. Trẻ nhỏ vẫn có khả năng phát triển ổn định trong 3 năm đầu đời. Tuy nhiên, sau đó các khả năng học tập, giao tiếp hoặc những kỹ năng đã được học dần bị suy giảm và thoái hóa, lúc này các rối loạn hành vi, ngôn ngữ, tương tác bắt đầu hình thành rõ rệt.

2. Phân loại dựa vào chỉ số thông minh

  • Rối loạn tự kỷ [tự kỷ cổ điển]: Trẻ nhỏ mắc phải loại rối loạn này sẽ có chỉ số IQ thấp và bị hạn chế về khả năng ngôn ngữ, thậm chí có những trẻ không thể nói được. Đồng thời, trẻ cũng vô cùng nhạy cảm, không muốn gần gũi, tiếp xúc với bất kỳ ai. Khi chơi trò chơi, trẻ cũng chỉ thực hiện theo cách của riêng mình nhưng có xu hướng hơi máy móc, đơn điệu.
  • Rối loạn Heller: Các biểu hiện của chứng bệnh này thường sẽ khởi phát trong quá trình trưởng thành và phát triển của trẻ. Lúc này, các kỹ năng đang phát triển ổn định như giao tiếp, nhận thức, trí tuệ của trẻ dần mất đi thay vào đó là các biểu hiện của tự kỷ.
  • Rối loạn Asperger: Được biểu hiện bởi sự hạn chế về khả năng nói, giao tiếp nhưng vẫn có chỉ số thông minh cao. Trẻ thường chậm nói, nhạy cảm, dễ kích động nhưng có xu hướng thích một mình.
  • Rối loạn phát triển bao quát - không phân định rõ [PDD-NOS]: Đối loại loại rối loạn phổ tự kỷ thường rất khó phân định và nhận biết bởi nó được biểu hiện bởi rất nhiều các hình thức khác nhau. Trẻ vẫn có chỉ số thông minh cao, nói được, quan sát tốt, biết đọc sớm nhưng lại khá thụ động, nhạy cảm, dễ bị ám ảnh. Một số khác có thể nói được nhưng chỉ số thông minh thấp, thường hay có những rối loạn về hạnh đồng, mất kiểm soát.
  • Rối loạn Rett: Loại rối loạn này khá hiếm gặp và phần lớn phát triển ở bé gái. Những trẻ mắc phải rối loạn Rett thường có não nhỏ, sự phát triển cơ thể không được đồng đều nên gặp nhiều hạn chế trong việc vận động, đi lại. Thông thường, trẻ phải ngồi xe lăn và cần sự chăm sóc, hỗ trợ liên tục từ người khác.

Biểu hiện của rối loạn phổ tự kỷ

Các biểu hiện của rối loạn phổ tự kỷ thường dễ bị nhầm lẫn với chứng trầm cảm, chậm phát triển trí tuệ hay tình trạng trẻ chậm nói, rối loạn tăng động giảm chú ý,...Theo chia sẻ của các chuyên gia thì các triệu chứng của tự kỷ rất đa dạng, thậm chí rất hiếm trường hợp có 2 trẻ tự kỷ hoàn toàn giống nhau về các triệu chứng.

Việc có thể phát hiện sớm các dấu hiệu cảnh báo về rối loạn phổ tự kỷ sẽ góp phần lớn trong việc áp dụng các biện pháp can thiệp, cải thiện bệnh. Do đó, các bậc phụ huynh cần hiểu và nắm rõ các đặc điểm nhận dạng sau đây để có thể nhận biết tự kỷ ở giai đoạn sớm nhất có thể.

1. Khả năng giao tiếp kém

Hạn chế về khả năng giao tiếp là biểu hiện đặc trưng của rối loạn phổ tự kỷ

  • Hạn chế về khả năng sử dụng ngôn ngữ, vốn từ nghèo nàn, hạn hẹp.
  • Trẻ chậm nói, nói ít hoặc không nói, thường phát ra các từ ngữ, âm thanh vô nghĩa hoặc không đúng ngữ cảnh.
  • Trẻ gặp khó khăn trong việc bày tỏ các quan điểm, ý kiến và mong muốn cá nhân.
  • Có xu hướng nhại lời người khác hoặc chỉ nói khi có nhu cầu cần thiết như muốn đi chơi, muốn ăn, muốn đi vệ sinh,...
  • Trẻ chỉ nói được những từ cơ bản, phần lớn không biết đặt câu hỏi, không biết cách kể chuyện.
  • Giọng nói của trẻ tự kỷ cũng khác thường, trẻ hay nói to, nói nhanh, nói ngọng, nói lơ lớ, phát âm không rõ.
  • Trẻ không biết chơi các trò chơi giả vờ, tưởng tượng.

2. Suy giảm khả năng tương tác xã hội

  • Trẻ không có nhiều hứng thú với các hoạt động vui chơi, giải trí xung quanh.
  • Trẻ có xu hướng thích ở một mình, ngại tương tác.
  • Trẻ không có phản ứng khi được gọi tên, thường lờ đi trước các tác động bên ngoài.
  • Rất hạn chế hoặc thậm chí là không bao giờ giao tiếp bằng ánh mắt.
  • Trẻ chỉ thích một hoặc một vài trò chơi, đồ vật nhất định và không muốn chia sẻ sở thích với bất kỳ ai.
  • Khi tương tác với người khác, trẻ ít hoặc không thể hiện bằng cử chỉ, biểu cảm gương mặt.
  • Không làm theo hướng dẫn, không chú ý và tập trung vào các chỉ dẫn của người khác.
  • Trẻ ít khi bộc lộ cảm xúc trên nét mặt, không thể hiện vui buồn.

3. Rối loạn hành vi

  • Thường có những hành vi rập khuôn, hay lặp đi lặp lại các hành động vô nghĩa như lắc lư người, xoay tròn, nhón gót, vỗ tay, vẫy tay, nhảy nhót, đi qua lại, đan tay vào nhau, ngắm nhìn bàn tay,...
  • Có những sở thích lạ, bất thường như ngắm nhìn các chuyển động xoay tròn, xem liên tục một phần quảng cáo, đóng mở cửa nhiều lần,...
  • Thường chơi các trò chơi hoặc sinh hoạt theo một thứ tự nhất định.
  • Khó khăn trong việc thích nghi và thay đổi môi trường sống.
  • Bị hạn chế về sở thích, chỉ quan tâm đến các chi tiết nhỏ.

Tìm hiểu thêm: Hành vi của trẻ tự kỷ

4. Các biểu hiện khác của rối loạn phổ tự kỷ

Song song với các dấu hiệu điển hình, rối loạn phổ tự kỷ còn có thể kèm theo các triệu chứng như:

  • Thường xuyên kích động, tự làm tổn thương bản thân.
  • Nhạy cảm với ánh sáng, âm thanh, thực phẩm, mùi vị,...
  • Rối loạn cảm xúc, thường xuyên căng thẳng, lo lắng quá mức.
  • Hiếu động, tăng động quá mức.
  • Thiếu sự nhận thức về sự nguy hiểm.

Nguyên nhân gây ra rối loạn phổ tự kỷ

Các nhà khoa học hiện vẫn chưa thể xác định rõ về nguyên nhân gây ra chứng rối loạn phổ tự kỷ. Tuy nhiên qua nhiều khảo sát và nghiên cứu, họ nhận thấy các yếu tố liên quan và có khả năng làm khởi phát bệnh như:

Các tác động xảy ra trong quá trình mang thai có thể làm gia tăng nguy cơ bị tự kỷ

  • Một số loại gen đã được cho rằng là có liên quan đến chứng rối loạn phổ tự kỷ. Theo đó, các chuyên gia nhận thấy có đến gần 1000 loại gen bên trong cơ thể có liên quan đến chứng bệnh này và khoảng hơn 100 gen có khả năng làm gia tăng khởi phát chứng tự kỷ. Những loại gen này sẽ biến đổi và tác động đến chất dẫn truyền thần kinh não bộ, từ đó sinh ra các biểu hiện tự kỷ.
  • Trong não bộ của con người có chứa các chất hóa học có thể tác động đến cảm xúc, suy nghĩ, hành vi. Nếu các chất này bị ảnh hưởng, biến đổi và mất cân bằng thì những hoạt động này cũng sẽ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng. Theo đó có thể nhận thấy, những trường hợp mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ sẽ có quá ít hoặc quá nhiều các chất hóa học gây ảnh hưởng đến hoạt động và chức năng của bộ não.
  • Các tác động xảy ra trong quá trình mang thai cũng có thể là nguyên nhân gây ra chứng tự kỷ ở nhiều trẻ nhỏ. Nếu trong giai đoạn này, mẹ bầu thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại như rượu bia, thuốc lá, ma túy hoặc bị nhiễm virus, mắc phải các bệnh đái tháo đường, suy dinh dưỡng, béo phì thì khả năng bị tự kỷ ở trẻ sẽ tăng cao.

Phương pháp can thiệp cho người bệnh rối loạn phổ tự kỷ

Các tổn thương ở não bộ do rối loạn phổ tự kỷ gây ra sẽ kéo dài vĩnh viễn và hiện vẫn chưa có bất kỳ biện pháp nào có khả năng điều trị tận gốc. Đồng thời, các triệu chứng và biểu hiện của căn bệnh này rất đa dạng nên việc phát hiện và can thiệp cũng gặp phải không ít khó khăn.

Tuy nhiên, nếu có thể kịp thời phát hiện các triệu chứng tự kỷ ở giai đoạn sớm và áp dụng tốt các biện pháp hỗ trợ phù hợp thì người bệnh vẫn có khả năng phát triển, cải thiện các khiếm khuyết, nâng cao chất lượng cuộc sống và hòa nhập tốt hơn với cộng đồng.

Một số phương pháp thường được áp dụng tốt cho các trường hợp bệnh rối loạn phổ tự kỷ như:

1. Phương pháp y sinh học

1.1 Sử dụng thuốc

Cho đến hiện nay vẫn chưa có bất kỳ loại thuốc nào được công nhận về hiệu quả đặc trị cho bệnh tự kỷ. Hầu hết các loại thuốc được chỉ định chỉ với mục đích kiểm soát và làm thuyên giảm tốt các triệu chứng nguy hiểm của bệnh, giúp người bệnh cần bằng cảm xúc, hành vi.

Phần lớn những người mắc chứng tự kỷ sẽ gặp phải các vấn đề như trầm cảm, động kinh, rối loạn giấc ngủ, tăng động, rối loạn cảm xúc, hành vi,...Các loại thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, lo âu,...có thể được chỉ định sử dụng để giảm bớt các ảnh hưởng của chúng.

1.2 Vật lý trị liệu

Đối với những trường hợp rối loạn tự kỷ gặp phải nhiều vấn đề về khả năng vận động, hoạt động kém thì sẽ được cân nhắc để áp dụng phương pháp can thiệp này. Vật lý trị liệu có thể giúp người bệnh cải thiện tốt các vận động, thực hiện được các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp.

Vật lý trị liệu là phương pháp hiệu quả giúp trẻ tự kỷ cải thiện khả năng vận động

Hơn thế, khi áp dụng tốt biện pháp này, bệnh nhân còn có thể kiểm soát và loại bo tốt các hành vi tiêu cực, tự làm tổn thương bản thân. Thay vào đó là hình thành những thói quen, cử chỉ tích cực, phù hợp với nhiều hoàn cảnh khác nhau.

1.3 Oxy cao áp

Tại các nước phát triển như Anh, Mỹ, Brazil,...hiện đang áp dụng phổ biến và thành công phương pháp oxy cao áp điều trị phổ tự kỷ. Bệnh nhân sẽ được chỉ định nằm trong môi trường có lượng oxy tinh khiết trong điều kiện áp suất cao.

Lượng oxy này sẽ dần thẩm thấu qua da và hòa tan với huyết tương giúp cho lượng oxy trong máu bắt đầu gia tăng và cân bằng. Ngoài ra, việc gia tăng lượng oxy còn có thể giúp chống viêm, cải thiện quá trình hình thành mạch máu mới.

1.4 Bấm huyệt

Bấm huyệt là một trong các phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến cho trẻ tự kỷ ở nước ta và các nước khác như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,...Phương pháp này giúp tác động vào các huyệt đạo trên cơ thể của người bệnh, giúp họ dần cải thiện tốt các chức năng.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện để đạt được kết quả như mong muốn cần phải tốn nhiều thời gian. Các bậc phụ huynh nếu có thể kiên trì áp dụng sẽ nhận thấy được sự tiến bộ rõ rệt của trẻ nhỏ về khả năng nói, kiểm soát hành vi, cảm xúc.

2. Liệu pháp tâm lý

Trong thời gian gần đây, trị liệu tâm lý được biết đến với nhiều công dụng hiệu quả và an toàn trong việc cải thiện cho các trường hợp bệnh tâm thần như trầm cảm, rối loạn lo âu, stress, mất ngủ,...Đây là phương pháp sử dụng ngôn ngữ giao tiếp để giúp người bệnh dần hiểu rõ về tình trạng sức khỏe của bản thân và cải thiện, nâng cao các kỹ năng cần thiết như giao tiếp, trò chuyện, tương tác xã hội, kiểm soát hành vi, cảm xúc,...

Áp dụng trị liệu tâm lý cho trẻ tự kỷ cũng mang lại nhiều hiệu quả tích cực. Sau quá trình can thiệp, trẻ nhỏ có thể cải thiện tốt khả năng giao tiếp, thấu hiểu, kiểm soát và điều chỉnh tốt về hành vi, kích thích thực hiện các thói quen tích cực, năng cao nhận thức. Đồng thời, việc can thiệp tâm lý cho người bệnh tự kỷ cũng giúp họ phòng tránh tốt nguy cơ khởi phát chứng trầm cảm, ngăn chặn được các hậu quả nguy hiểm.

Một số liệu pháp tâm lý thường được áp dụng như:

  • Liệu pháp hành vi nhận thức [CBT]
  • Liệu pháp hành vi
  • Liệu pháp phân tâm [psychoanalysis]
  • Liệu pháp thân chủ trọng tâm [client-centered psychotherapy]

3. Chăm sóc, giáo dục đặc biệt

Giáo dục can thiệp hiện nay chính là phương pháp chủ chốt trong quá trình cải thiện, phục hồi cho người bệnh rối loạn phổ tự kỷ. Việc điều trị thường sẽ được phối hợp và thực hiện xuyên suốt từ nhà đến trường học. Các bậc phụ huynh và giáo viên can thiệp cần phối hợp chặt chẽ với nhau để đưa ra các biện pháp hỗ trợ phù hợp cho trẻ.

Hiện nay có rất nhiều các trường học, trung tâm giáo dục chuyên biệt dành cho trẻ tự kỷ. Khi được học tập và can thiệp tại đây, trẻ sẽ được áp dụng tốt các phương pháp dạy dỗ chuyên biệt để nâng cao các kỹ năng xã hội, xây dựng môi trường sống tích cực để hòa nhập tốt với cộng đồng.

NHC Academy đầu tư kỹ lưỡng về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho quá trình giảng dạy.

Trung tâm Giáo dục chuyên biệt NHC Việt Nam [NHC Academy] là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực can thiệp trẻ đặc biệt đáng tin cậy bậc nhất tại nước ta. Nơi đây luôn lấy trẻ nhỏ làm trung tâm và tất cả các hoạt động, phương pháp được đề ra đều hướng đến việc giúp trẻ cải thiện các kỹ năng, nâng cao chất lượng đời sống.

Để đáp ứng được tiêu chí đó, NHC Academy đầu tư kỹ lưỡng về cơ sở hạ tầng, trang bị đầy đủ các dụng cụ, giáo cụ phục vụ cho quá trình giảng dạy. Đồng thời, đội ngũ giáo viên, chuyên gia tại đây cũng được đào tạo bày bản, trình độ chuyên môn cao và luôn tận tâm, có trách nhiệm.

Nếu có nhu cầu được tư vấn và chọn lựa trung tâm giáo dục đặc biệt dành cho trẻ tự kỷ, các bậc phụ huynh có thể liên hệ trực tiếp theo thông tin sau:

TRUNG TÂM GIÁO DỤC CHUYÊN BIỆT NHC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: Số nhà 235, phố Quan Hoa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
  • Số điện thoại: [024] 66 876 123 hoặc 0906 818 123
  • Email: lienhe@giaoducnhc.com
  • Website: giaoducnhc.vn
  • Fanpage: //www.facebook.com/giaoducnhc

Rối loạn phổ tự kỷ thường khởi phát từ rất sớm với các đa dạng các biểu hiện và mức độ khác nhau. Hy vọng qua thông tin chia sẻ trong bài viết này, bạn đọc sẽ hiểu hơn về chứng rối loạn thần kinh này để có thể phát hiện và can thiệp kịp thời, giúp trẻ nâng cao các kỹ năng cần thiết để hòa nhập tốt với xã hội.

Chủ Đề