Bệnh nội tiết chuyển hóa đỗ trung quân pdf năm 2024

Mô hình bệnh tật Nhi khoa nước ta trong nhiều năm trước đây chủ yếu là nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng. Nhờ chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nhiều bệnh lây truyền được thanh toán, sức khoẻ trẻ em được tăng trưởng, tỷ lệ tử vong được giảm thấp. Nhưng từ những thập niên gần đây, nhiều bệnh không lây như ung thư, suy giảm miễn dịch, dị tật bẩm sinh, đặc biệt là nhóm bệnh lý di truyền phân tử đã được phát hiện ngày một nhiều. Theo số liệu của Bệnh viện Nhi Trung ương đến năm 2017 đã có 12.000 bệnh nhi mắc các bệnh rối loạn nội tiết, chuyển hóa và di truyền đến điều trị tại Viện. Nội tiết - Chuyển hóa - Di truyền là những bệnh lý rất nặng nề, ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển, trưởng thành của trẻ và để lại những di chứng nghiêm trọng suốt đời, một số bệnh còn có nguy cơ gây tử vong cao, cũng như di truyền lâu dài đến nhiều thế hệ. Ảnh hưởng xấu đến chất lượng sống và phát triển giống nòi. Bệnh nội tiết là bệnh mạn tính, cần theo dõi và điều trị suốt đời. Nhưng hiện nay chuyên khoa Nội tiết nhi mới chỉ có ở các thành phố lớn như Hà Nội, Huế, TP. Hồ Chí Minh nên nhiều bệnh tật này chưa được phát hiện, theo dõi và quản lý tốt ở các địa phương; là thiệt thòi cho bệnh nhân. Tập thể khoa Nội tiết nhi của Bệnh viện, chúng tôi biên soạn cuốn sách này với mong muốn giúp cho bác sĩ Nhi khoa chúng ta được có kinh nghiệm tiếp cận với chuyên ngành khá mới mẻ này, nói như các nhà Di truyền học: Thế kỷ XXI là kỷ nguyên của bệnh lý di truyền phân tử mà các nhà Nhi khoa chúng ta nếu tiếp cận sớm càng có lợi cho trẻ em.

Trong những năm qua, nhờ sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, các chuyên khoa trong ngành Nội đã có nhiều thành tựu trong chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh.

Xuất phát từ nhu cầu cần cập nhật thêm kiến thức chuyên ngành trên cơ sở những phản hồi rất tích cực của độc giả đối với lần tái bản trước; thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế và Trường Đại học Y Hà Nội về xây dựng bài giảng theo phương pháp giảng dạy tích cực với mục tiêu từng bài cụ thể, rõ ràng; thực hiện yêu cầu của Nhà xuất bản Y học về việc biên soạn tài liệu bệnh học nội khoa phục vụ cho công tác đào tạo bác sỹ đa khoa, chúng tôi gồm những nhà giáo/thầy thuốc hiện đang công tác tại Bộ môn Nội Tổng hợp

Bộ môn Tim mạch, Bộ môn Hồi sức Cấp cứu, Bộ môn Huyết học Trường Đại học Y Hà Nội, biên soạn cuốn sách này nhằm cập nhật và nâng cao những kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm với các em sinh viên, các bạn đồng nghiệp, góp phần chẩn đoán sớm, điều trị đúng và kịp thời cho bệnh nhân mắc các bệnh nội khoa.

  • 1. DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NỘI TIẾT - CHUYỂN HÓA [Ban hành kèm theo Quyết định số 3879/QĐ-BYT ngày 30 tháng 09 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế] NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2.
  • 3. 3879 /QĐ-BYT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa” BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ - Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009; - Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; - Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa. Điều 2. Tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa” ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn này và điều kiện cụ thể của đơn vị, Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa phù hợp để thực hiện tại đơn vị. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ trưởng Bộ Y tế [để b/c]; - Các Thứ trưởng BYT; - Bảo hiểm Xã hội Việt Nam [để phối hợp]; - Cổng thông tin điện tử BYT; - Website Cục KCB; - Lưu VT, KCB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đã ký Nguyễn Thị Xuyên
  • 4.
  • 5. thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo tích cực của Lãnh đạo Bộ Y tế cùng với sự quan tâm chăm sóc của các cấp chính quyền, với sự nỗ lực vươn lên trên mọi gian khó của các giáo sư, bác sĩ, dược sĩ và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành, ngành Y tế Việt Nam đã giành được nhiều thành tựu to lớn trong công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Cùng với mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và từng bước hoàn thiện, hệ thống khám, chữa bệnh trong toàn quốc cũng được cải tạo và nâng cấp ở tất cả các tuyến từ trung ương đến địa phương. Nhiều kỹ thuật y học hiện đại lần đầu tiên triển khai thành công ở Việt Nam như chụp và nong động mạch vành tim, thụ tinh trong ống nghiệm, ghép thận,… đã góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân và thúc đẩy nền y học Việt Nam phát triển. Chất lượng khám, chữa bệnh còn phụ thuộc nhiều vào năng lực chẩn đoán và điều trị của các tuyến y tế cũng như của các thầy thuốc. Vì vậy ngày 05 tháng 02 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra quyết định số 453/QĐ-BYT về việc thành lập Ban Chỉ đạo biên soạn Hướng dẫn điều trị, quyết định số 2387/QĐ-BYT 05 tháng 5 năm 2010 về việc thành lập Ban biên soạn Hướng dẫn điều trị. Trong đó, Tiểu ban biên soạn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Nội tiết được quyết định thành lập ngày 27 tháng 7 năm 2010 [quyết định số 2679/QĐ-BYT] bao gồm các nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực Nội tiết và chuyển hóa của cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Nội tiết - chuyển hóa” được xây dựng với sự nỗ lực cao của các nhà khoa học đầu ngành về Nội tiết - chuyển hóa của Việt Nam. Tài liệu bao gồm 5 chương và 36 bài hướng dẫn một số bệnh về Nội tiết - chuyển hóa. Trong đó, tập trung vào hướng dẫn thực hành chẩn đoán và điều trị, vì vậy tài liệu sẽ rất hữu ích cho các thầy thuốc đa khoa, chuyên khoa trong thực hành lâm sàng hàng ngày. Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự chỉ đạo sát sao của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng Bộ Y tế và các thành viên ban biên soạn, các chuyên gia thẩm định đã rất cố gắng, dành nhiều thời gian quý báu để biên soạn, thẩm định cuốn sách này. Đây là lần xuất bản đầu tiên của cuốn sách, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ Quý độc giả và đồng nghiệp để cuốn sách ngày một hoàn thiện. Trưởng ban biên soạn GS. TS. Thái Hồng Quang
  • 6. Thị Xuyên Đồng chủ biên PGS.TS. Lương Ngọc Khuê GS.TS. Thái Hồng Quang Ban biên soạn và thẩm định tài liệu GS.TS. Thái Hồng Quang GS.TS. Nguyễn Hải Thủy GS.TS. Trần Hữu Dàng PGS.TS. Tạ Văn Bình PGS.TS. Đào Thị Dừa PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Đào PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàn PGS.TS Nguyễn Thy Khuê PGS.TS. Nguyễn Thị Lâm PGS.TS. Nguyễn Kim Lương PGS.TS. Đỗ Trung Quân PGS.TS. Nguyễn Khoa Diệu Vân PGS.TS. Hoàng Trung Vinh TS.BSCKII. Trần Thị Thanh Hóa TS.BS. Nguyễn Vinh Quang TS.BS. Trần Quý Tường TS.BS. Hoàng Kim Ước Ban Thư ký biên soạn ThS.BS. Phạm Thị Lan ThS.BS. Lê Quang Toàn ThS.BS. Nguyễn Đức Tiến ThS.DS. Ngô Thị Bích Hà ThS.BS. Trương Lê Vân Ngọc
  • 7. đầu 5 Chương 1. BỆNH TUYẾN YÊN VÀ VÙNG DƯỚI ĐỒI 9 U tuyến yên 9 Bệnh to đầu chi 16 Suy tuyến yên 22 Bệnh đái tháo nhạt 34 Hội chứng tiết ADH không thích hợp 42 Chương 2. BỆNH TUYẾN GIÁP 51 Cường chức năng tuyến giáp 51 Chẩn đoán và điều trị cơn nhiễm độc hormon giáp cấp 71 Suy tuyến giáp bẩm sinh tiên phát 81 Suy giáp ở người lớn 87 Hôn mê do suy chức năng tuyến giáp 96 Bướu giáp đơn thuần 101 U tuyến độc của tuyến giáp 105 Bướu giáp độc đa nhân 110 Viêm tuyến giáp Hashimoto 115 Viêm tuyến giáp bán cấp 121 Viêm tuyến giáp mủ 124 Ung thư tuyến giáp 127 Chương 3. BỆNH TUYẾN THƯỢNG THẬN 143 Suy thượng thận cấp 143 Suy thượng thận mạn tính 147 Hội chứng Cushing 154 Suy thượng thận do dùng Corticoids 161 Cường Aldosteron tiên phát 165 Cường chức năng tủy thượng thận 168
  • 8. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 174 Bệnh đái tháo đường 174 Phụ lục 1. Các thuốc điều trị ĐTĐ 183 Phụ lục 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân béo phì dựa vào số đo BMI và vòng eo áp dụng cho người Châu Á - TBD 187 Phụ lục 3. Liên quan giữa glucose huyết tương trung bình và HbA1c 187 Nhiễm toan ceton - hôn mê nhiễm toan ceton do đái tháo đường 188 Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường 197 Hạ glucose máu 202 Bệnh tim mạch và đái tháo đường 208 Bệnh mạch vành 208 Tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường 212 Suy tim 214 Đột quị 216 Bệnh mạch máu ngoại vi 219 Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường 222 Bệnh đái tháo đường và thai kỳ 228 Đái tháo đường thai kỳ 234 Bệnh lý cầu thận trong bệnh đái tháo đường 237 Chương 5. BỆNH BÉO PHÌ 247 Bệnh béo phì 247 Rối loạn chuyển hóa lipid máu 255 Tăng calci máu 265 Hạ calci máu 272
  • 9. TUYẾN YÊN VÀ VÙNG DƯỚI ĐỒI U TUYẾN YÊN [PITUITARY ADENOMA] I. ĐẠI CƯƠNG U tuyến yên chiếm khoảng 10% các khối u trong não, khối u có thể lành hoặc ác tính, tiết hoặc không tiết hormon. Tuỳ theo kích thước khối u mà phân loại u nhỏ [đường kính < 10mm], hoặc u lớn [≥ 10mm]. Khối u tiên phát thường gặp nhất là u tuyến tuyến yên [pituitary adenoma], thường lành tính, phát sinh từ tế bào thuỳ trước tuyến yên, có thể chia ra như sau:  U tiết hormon tăng trưởng GH, lâm sàng biểu hiện bằng hai bệnh: to đầu chi [acromegaly] và bệnh khổng lồ [gigantism], chiếm tỷ lệ khoảng 15% các khối u tuyến yên.  U tiết prolactin chiếm khoảng 25% khối u tuyến yên có triệu chứng.  U tiết TSH, chiếm khoảng 1% các khối u tuyến yên, có thể có hoặc không có triệu chứng cường giáp.  U tiết ACTH, chiếm khoảng 15% các khối u tuyến yên, lâm sàng là Bệnh Cushing hoặc Hội chứng Nelson [sau cắt cả hai bên tuyến thượng thận].  U tiết hormon sinh dục, chiếm khoảng 10% các khối u tuyến yên, làm tăng tiết FSH, và ít gặp hơn là LH.  U tiết nhiều hormon, chiếm khoảng 15% các khối u tuyến yên, ngoài tăng GH và prolactin, thường phối hợp với bệnh acromegaly và cường giáp.  U tế bào không tiết hormon, chiếm khoảng 20% các khối u tuyến yên, không có dấu ấn về tổ chức học, miễn dịch, hoặc trên kính hiển vi điện tử về tiết hormon. II. NGUYÊN NHÂN Các khối u tuyến yên phát sinh là do:  Tăng sinh một dòng tế bào tuyến yên.  Đột biến các gen gây ung thư hoặc các gen kìm hãm sinh u, hầu hết là ác tính, nhưng ít gặp.  Một số đột biến khác liên quan với u tuyến tuyến yên [pituitary adenomas] như hoạt hóa đột biến gen, gặp 40% các u tuyến tiết GH, đột biến điểm gen tiểu đơn vị alpha của protein G làm tăng AMP vòng, do vậy tăng tiết GH và tăng sinh tế bào, đột biến gen H-ras đã xác định được trong các ung thư tuyến yên do di căn. Gen biến đổi khối u tuyến yên gặp rất nhiều trong hầu hết các typ khối u tuyến yên, đặc biệt u tiết prolactin.  Ngoài ra, các đột biến tự thân, các yếu tố của vùng dưới đồi có thể kích thích và duy trì sự phát triển các tế bào u tuyến đã bị biến đổi. Đang có những ý kiến về hệ
  • 10. tố phát triển nguyên bào sợi, rối loạn điều hòa các protein kiểm soát chu chuyển tế bào, và mất mạng lưới reticulin có vai trò quan trọng trong hình thành khối u tuyến yên. III. CHẨN ĐOÁN 1. Lâm sàng Gồm những triệu chứng do khối u tiết quá nhiều hormon, hoặc triệu chứng do khối u chèn ép. Hầu hết u tuyến yên là khối u lành tính, nhưng cũng có thể xâm lấn tại chỗ vào tổ chức xung quanh, có hoặc không tiết hormon, tiên lượng tương đối tốt. Ngược lại, các khối u cạnh hố yên thường ác tính, xâm lấn, tiên lượng xấu hơn. 1.1. Khối u tiết hormon  Triệu chứng do khối u chèn ép tổ chức xung quanh:  Đau đầu: thường gặp, không tương ứng với kích thước khối u.  Chèn ép về phía trên và chèn lên giao thoa thị giác, có thể gây bán manh thái dương hai bên, mù màu đỏ, có nhiều điểm tối, mù hoàn toàn.  Xâm lấn sang bên có thể chạm đến xoang bướm làm tổn thương các dây thần kinh sọ não III, IV, VI, V1 gây song thị, sụp mi, liệt cơ mắt, và một số thần kinh mặt.  Cơn động kinh, rối loạn bản thể, mất khứu giác có thể có nếu các thuỳ não thái dương và trán bị xâm lấn do phát triển của khối cạnh hố yên.  Nôn tái phát có hoặc không có tổn thương ống ngoại tháp hoặc ống tháp.  Sinh dục-nội tiết: có thể dậy thì sớm ở trẻ nhỏ, suy sinh dục ở người lớn.  Ngoài ra có thể bị đái tháo nhạt hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, đặc biệt vì rối loạn cơ chế khát, hội chứng tiết không thích hợp ADH, rối loạn giấc ngủ, rối loạn nhiệt độ, rối loạn sự ngon miệng [béo phì, ăn nhiều, hoặc chán ăn, mất cảm giác khát hoặc cuồng uống đều có thể gặp trên lâm sàng].  Triệu chứng do tăng tiết hormon:  U tiết prolactin [prolactinomas]: tăng nồng độ prolactin máu làm mất kinh nguyệt và chảy sữa ở phụ nữ, giảm libido và rối loạn cương ở nam giới. Khối u kích thước lớn có triệu chứng do chèn ép thần kinh thị giác, thần kinh sọ não và suy chức năng thùy trước tuyến yên.  U tiết hormone tăng trưởng: Tùy thời gian xuất hiện bệnh trước hay sau tuổi trưởng thành mà sinh bệnh to đầu chi [acromegaly] hay bệnh khổng lồ [gigantism] [xem bài tương ứng].  U tiết ACTH: xem “Bệnh Cushing”.  U tiết TSH: biểu hiện cường chức năng tuyến giáp [hồi hộp, đánh trống ngực, rối loạn nhịp, sút cân, run tay..] và bướu cổ to. Khối u thường lớn, trên 60% có xâm lấn tại chỗ gây các triệu chứng chèn ép về thị giác, thần kinh sọ não.
  • 11. yên tiết gonadotropin: thường có kích thước lớn. Người bệnh thường có rối loạn về nhìn, các triệu chứng suy chức năng tuyến yên, nhức đầu. Một số khối u tăng tiết FSH, LH hoặc tiểu đơn vị alpha, người bệnh có triệu chứng suy sinh dục do giảm điều hòa chức năng tuyến sinh dục.  Suy chức năng tuyến yên [hypopituitarism]: xem bài “Suy tuyến yên”. Suy tuyến yên bẩm sinh hay bệnh xuất hiện lúc nhỏ sẽ gây những rối loạn nặng về tuyến giáp, sinh dục, thượng thận, sự phát triển và cân bằng nước. Giảm tiết ACTH gây hạ huyết áp, sốc, hạ đường huyết, buồn nôn, mệt lả, hạ Na+ máu. Cần định lượng cortisol và ACTH trước khi chỉ định glucocorticoid. Cần làm nghiệm pháp kích thích bằng Cosyntropin một vài tuần sau khi xuất hiện triệu chứng giảm nồng độ ACTH máu [xem thêm bài Suy thượng thận]. Người bệnh thường có triệu chứng suy giáp trên lâm sàng; tuy nhiên, ngay cả khi không có triệu chứng, cần định lượng FT4 để đánh giá tình trạng bệnh. Rối loạn chức năng sinh dục: phụ nữ thường có rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh, nồng độ LH hoặc FSH không tăng; nam giới có triệu chứng rối loạn sinh dục và giảm testosterone. Điều trị thay thế hormon sinh dục rất quan trọng để đề phòng loãng xương. Thiếu GH thường xẩy ra khi thiếu ≥ 2 hormon. 1.2. Một số u tuyến yên không tiết hormon  Nang hố yên/ nang cạnh hố yên [Sella/parasella cysts]:  Thường gặp nhất là các u sọ hầu [craniopharyngiomas], là những nang bị vôi hóa, các khối u trên hố yên phát sinh từ những phần sót lại của tế bào có vẩy trong bào thai của khe Rathke [Rathke′s cleft].  Thường xuất hiện vào hai đỉnh tuổi: trẻ em từ 5-10 tuổi, và cuối tuổi trung niên. Thường gặp ở nữ, hầu hết các nang là những khối ở trong hoặc trên hố yên đã bị vôi hóa.  Trẻ thường kêu nhức đầu, nôn, hẹp thị trường và không phát triển.  Người lớn có thể có bán manh hai thái dương [bitemporal hemianopsia], các triệu chứng bất thường thần kinh sọ não [thần kinh III, IV, VI và V1], giảm tiết các hormon thùy trước tuyến yên và bệnh đái tháo nhạt.  Các nang khe Rathke [Rathke′s cleft cyts] thường lành tính, tổn thương không bị vôi hóa, giống u tuyến nội tiết không hoạt động hoặc u sọ hầu. Các nang này có tỷ lệ tái phát thấp sau phẫu thuật cắt bỏ.  U nguyên sống [Chordomas]:  Là những khối u ít gặp, phát sinh từ phần còn lại của nguyên sống [notochordal remnant] trong mặt dốc [clivus]. Các u này thường gây phá hủy xương cùng với viêm tại chỗ, hay tái phát.  Nam giới thường gặp hơn, ở độ tuổi từ 30-50.  Hay gặp triệu chứng bệnh lý thần kinh sọ não và song thị. Rối loạn chức năng nội tiết không thường xuyên, khối u bị vôi hóa chỉ gặp ở 50% trường hợp.
  • 12. bào mầm [Germinomas]:  Phát sinh trong tuyến yên/trên tuyến yên, bao gồm vùng dưới đồi, giao thoa thần kinh thị giác và vùng tuyến tùng.  Người bệnh có triệu chứng suy hoặc cường chức năng tuyến yên; dậy thì sớm, đái tháo nhạt, rối loạn thị trường và các triệu chứng tăng áp lực sọ não.  Khối u di căn vào hệ thống thần kinh trung ương khoảng 10% trường hợp.  U dạng bì [Dermoid tumors]: Khối u ít phát triển ở trẻ em, gây viêm màng não tái phát do sự thoát ra các thành phần của khối u.  Di căn đến tuyến yên:  Các di căn ung thư đến tuyến yên thường gặp nhất ở người già, thường phát sinh từ ung thư vú ở phụ nữ và ung thư phổi. Ung thư tiên phát ở các vị trí khác di căn đến tuyến yên như ung thư ống tiêu hóa, thận, tuyến tiền liệt và da.  Triệu chứng thường gặp: Rối loạn chức năng thùy trước tuyến yên, rối loạn thị trường, đái tháo nhạt, liệt các dây thần kinh sọ não. Khối u to lên nhanh càng chứng tỏ khối u do di căn.  Phình mạch [aneurysms]: Các phình mạch có thể phát sinh từ xoang hang, hoặc từ các động mạch cảnh trong trên hoặc dưới chêm, mạch phình có thể tỳ đè vào thần kinh mắt và giao thị gây hẹp thị trường thái dương, liệt nhãn cầu, đau đầu nhiều, đau trên ổ mắt. Phình mạch có thể phát triển vào trong hố yên chèn ép trực tiếp vào tuyến yên làm suy chức năng tuyến yên và tăng tiết prolactin. U phình mạch có thể xác định bằng MRI hoặc chụp mạch bằng cộng hưởng từ - MRA [MR angiography] rất cần thiết để quyết định sinh thiết qua xương bướm.  Các u hạt tuyến yên:  Viêm màng não do lao có thể xẩy ra ngay tại hố yên hoặc cạnh hố yên. Các u lao có thể có trong hố yên hoặc trên hố yên, kết hợp với các triệu chứng suy chức năng tuyến yên, rối loạn thị trường và đái tháo nhạt.  Bệnh sacoid [Sarcoidosis] vùng dưới đồi - tuyến yên, hầu hết người bệnh có những triệu chứng của hệ thần kinh trung ương và có thể là nguyên nhân làm suy chức năng thùy trước tuyến yên có hoặc không có triệu chứng khối u trong hố yên. Sarcoidosis rất hay gặp ở vùng dưới đồi, thùy sau tuyến yên và thần kinh sọ não. Rối loạn nội tiết thường gặp nhất là suy chức năng sinh dục do thiểu tiết hormon sinh dục [gonadotropic hypogonadism], tăng tiết prolactin vừa phải, và đái tháo nhạt.  U hạt tế bào khổng lồ [Giant cell granuloma - Granulomatous hypophysitis] là u hạt tế bào khổng lồ không bã đậu hóa, hiếm gặp, chiếm chỗ một phần hoặc toàn bộ tuyến yên và không có tổn thương các cơ quan khác, thường gặp nhất ở phụ nữ tuổi trung niên và lớn tuổi.
  • 13. rõ, triệu chứng lâm sàng thường gặp là suy chức năng thùy trước tuyến yên và tăng prolactin máu.  Histiocytosis X [HX]: Có thể là bệnh u hạt tế bào ái toan một ổ hoặc nhiều ổ hoặc thể ác tính hơn - bệnh Letterer- Siwe. HX thường gặp trong vùng dưới đồi, một nửa người bệnh có đái tháo nhạt. Trẻ em có thể chậm phát triển, suy giảm hormon thùy trước tuyến yên. Bệnh HX gồm có ba triệu chứng: đái tháo nhạt, lồi mắt và tiêu hủy xương.  Viêm tuyến yên tế bào lympho [lymphocytic hypophysitis], gặp chủ yếu ở nữ, 60-70% xẩy ra vào giai đoạn cuối thai kỳ hoặc sau đẻ. Các bệnh tự miễn khác [viêm tuyến giáp tự miễn] gặp khoảng 20-25%, khối u trong/ trên tuyến yên có thể to, suy chức năng thùy trước tuyến yên, đái tháo nhạt, và/hoặc rối loạn thị trường [50-70%]. Sự phục hồi chức năng tuyến yên có thể tự phát hoặc bằng corticosteroid và điều trị thay thế các hormon khác. Chẩn đoán bằng tổ chức học, hoặc khi phẫu thuật khối u. Phẫu thuật cần thiết nếu có các triệu chứng về rối loạn thị trường hoặc triệu chứng chèn ép ngày càng tăng.  Áp xe tuyến yên: Hiếm gặp, xảy ra do nhiễm khuẩn, thâm nhiễm trực tiếp các cơ quan phụ cận trong xoang bướm, và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương khác. Người bệnh có triệu chứng rối loạn về thị giác, suy chức năng tuyến yên, đái tháo nhạt [50%]. Chụp MRI để phát hiện.  Chảy máu và nhồi máu trong tuyến yên: Chảy máu và nhồi máu trong tuyến yên là do tổn thương do thiếu máu hệ thống của tuyến yên, trên lâm sàng suy chức năng tuyến yên khi 75% tuyến đã bị tổn thương. Tổn thương chỉ giới hạn đến thùy trước, chức năng thùy sau còn nguyên vẹn. Hội chứng Sheehan xảy ra sau chảy máu nặng sau đẻ, hội chứng ít gặp.  Ung thư tuyến yên [Pituitary carcinomas]: Hiếm gặp, có thể tiết các hormon như GH, ACTH hoặc prolactin, hoặc cũng có thể khối u không có hoạt động chức năng. Chẩn đoán chỉ xác định được khi đã có di căn.  Tăng sản tuyến yên [Pituitary hyperplasia]: To tuyến yên toàn bộ, tăng sản tế bào tiết TSH do suy tuyến giáp tiên phát kéo dài; Tăng sản tế bào tiết hormon sinh dục khi suy sinh dục tiên phát kéo dài. Tăng sản tế bào tiết sữa trong thời kỳ có thai.  U lympho hệ thống thần kinh trung ương tiên phát [Primary central nevous system lymphoma], tổn thương có thể khu trú ở tuyến yên, vùng dưới đồi gây nên những triệu chứng thần kinh, đôi khi kết hợp với suy giảm hormon tuyến yên thùy trước và / hoặc thùy sau.  Đột quỵ [ngập máu] tuyến yên [Pituitary apoplexy]:  Là một cấp cứu nội tiết, do chảy máu tự phát trong khối u tuyến yên hoặc sau chấn thương đầu.  Bệnh tiến triển sau 1-2 ngày với triệu chứng đau đầu dữ dội, cứng gáy, tổn thương thần kinh sọ não ngày càng nặng, trụy tim mạch, thay đổi ý thức, rối loạn thị trường.  Suy chức năng tuyến thượng thận cấp hay gặp.
  • 14. yên phát hiện chảy máu trong khối u và lệch cuống tuyến yên.  Phần lớn người bệnh phục hồi một cách tự phát, nhưng kinh nghiệm cho thấy về sau sẽ suy chức năng tuyến yên. Liệt cơ mắt [ophthalmoplegia] có thể hết đi một cách tự phát, nhưng khi có dấu hiệu giảm thị trường, những biến đổi về ý thức, cần chỉ định phẫu thuật qua xương bướm để giải phóng chèn ép. 2. Cận lâm sàng 2.1. Các xét nghiệm để sàng lọc u tuyến yên Tùy thuộc vào triệu chứng lâm sàng mà chỉ định định lượng các hormon tương ứng để xác định chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị [xem thêm các bài tương ứng]. 2.2. Nghiên cứu hình ảnh Khối u tuyến yên được chẩn đoán tốt nhất bằng MRI hoặc chụp cắt lớp vi tính tập trung vào tuyến yên. IV. ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI 1. Các khối u tuyến yên không tiết hormon  Chụp cộng hưởng từ hạt nhân [MRI] để chẩn đoán và theo dõi. MRI có thể hai năm làm lại một lần, nếu như không có dấu hiệu phát triển của tổn thương.  Phẫu thuật chỉ định khi khối u lớn có xu hướng ngày càng phát triển.  Nếu tổn thương không có triệu chứng, MRI cần làm lại sau 6 tháng đến 1 năm, sau đó hàng năm. Phẫu thuật có thể trì hoãn, trừ khi có dấu hiệu khối u phát triển.  Nếu có triệu chứng chèn ép vào giao thoa thị giác, xâm lấn vào xoang hang, hoặc suy chức năng tuyến yên, phẫu thuật sẽ được tiến hành và cân nhắc điều trị bằng tia xạ [đặc biệt dao gamma, điều trị bằng chiếu tia từ ngoài]. 10% các khối u đáp ứng với bromocriptine giảm kích thước khối u. 2. Các khối u tuyến yên tiết hormon 2.1. Các khối u tiết prolactin Điều trị bằng thuốc đối kháng thụ thể dopamin. 2.2. U tiết GH – Acromegaly Phẫu thuật qua xương bướm là phương pháp được chọn, 70% người bệnh có nồng độ GH đạt < 5ng/mL và nồng độ IGF bình thường, nhưng tái phát 5-10%. Sau khi điều trị bằng tia xạ truyền thống, 40% người bệnh đạt được nồng độ GH < 5ng/mL sau 5 năm, và 60-70% sau 10 năm . 2.3. Bệnh Cushing Phẫu thuật qua xương bướm áp dụng cho 80-90% người bệnh. Tỷ lệ tái phát 5- 10%, trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận có thể bị ức chế tới 1 năm. Điều trị bằng
  • 15. định cho các người bệnh không điều trị bằng phẫu thuật, những người bệnh cắt bỏ thượng thận hai bên hoặc bị hội chứng Nelson. 61% người bệnh giảm bệnh được 12 tháng, 70% được 24 tháng. 2.4. U tiết TSH Phẫu thuật qua xương bướm, nhưng ít hiệu quả. Hầu hết người bệnh đáp ứng tốt với octreotide acetate [sandostatin] làm nhỏ khối u. Điều trị bằng tia tùy thuộc khi không phẫu thuật được. Điều trị bằng các thuốc cường giáp như điều trị các trường hợp cường giáp khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thái Hồng Quang [2008]. Bệnh Nội tiết. Nhà xuất bản Y học. 2. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê [2003]. Nội tiết học đại cương. Nhà Xuất bản Y học - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. 3. The Washington Manual [subspecialty consult series] [2009]. Endocrinology subspecialty consult. Second Edition. 4. The Washington Manual of Medical Therapeutics. 33rd Edition [2010]. 5. David G. Gardner. Dolores Shoback. Greenspan’s Basic and clinical Endocrinology, 9th Edition. 2011.
  • 16. CHI [ACROMEGALY] I. ĐẠI CƯƠNG Acromegaly là bệnh có đặc điểm tiết quá mức hormon tăng trưởng [GH], thường do u tuyến yên.  Khi khối u phát sinh trước tuổi dậy thì có thể gây nên suy sinh dục cùng với chậm kết thúc phát triển màng xương gây nên bệnh khổng lồ [gigantism].  Acromegaly khi xảy ra sau dậy thì triệu chứng âm thầm, kéo dài, thời gian từ khi phát bệnh cho tới khi được chẩn đoán có thể tới 10 năm.  Tỷ lệ bệnh mới mắc thấp, 3 trường hợp/ 1 triệu người/ năm. Hiện nay, sự lạm dụng GH ở các vận động viên và những người muốn có nguồn sinh lực dồi dào ở tuổi trẻ, đã làm tăng tỷ lệ mới mắc bệnh acromegaly do thuốc.  To đầu chi là một bệnh hay gặp trong các bệnh của tuyến yên, nhưng trong lâm sàng nội khoa nói chung là một bệnh ít gặp, tỷ lệ 1/5000 - 1/15000 người bệnh. Nam và nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh như nhau. Tuổi thường gặp từ 30 đến 40 tuổi, ít người bệnh được theo dõi bệnh từ tuổi dậy thì. II. NGUYÊN NHÂN Acromegaly thường lành tính, khối u đơn dòng do các tế bào somatotroph của thùy trước tuyến yên tăng tiết hormon tăng trưởng [GH], những tế bào bình thường được kích thích bởi hormon giải phóng GH từ vùng dưới đồi và yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 [IGF-1] từ tổ chức ngoại vi. Hầu hết tác dụng của GH trung gian qua IGF-1 một yếu tố phát triển và biệt hóa được sản xuất từ gan. GH và IGF-1, làm phát triển xương và sụn, làm rối loạn dung nạp glucose, biến đổi chuyển hóa mỡ và protein. Triệu chứng lâm sàng là do tiết quá mức GH và sau đó tăng tổng hợp IGF-1. Chẩn đoán phân biệt với những nguyên nhân khác gây tăng tiết GH như sử dụng GH từ ngoài, khối u tiết GH ngoài tuyến yên rất ít gặp. Những khối u gia đình của tuyến yên bao gồm ung thư tiết nhiều hormon [multiple endocrine neoplasia], hội chứng McCune-Albright, hội chứng Carney. III. CHẨN ĐOÁN 1. Lâm sàng 1.1. Triệu chứng chủ quan của người bệnh  Nhức đầu: là triệu chứng hay gặp nhất [87%], có thể chỉ nhức đầu thoáng qua nhưng cũng có trường hợp đau đầu thường xuyên, dữ dội kịch liệt, thường đau nhiều ở vùng trán, vùng thái dương. Đau đầu có thể do u chèn ép vào hoành yên, hay do phát triển quá mức các xoang ở mặt, xoang trán; nếu bị viêm xoang kèm theo, người bệnh càng đau đầu nhiều.
  • 17. hợp bệnh mở đầu bằng triệu chứng dị cảm, đau buốt ở tay, chân.  Đau trong các khớp xương, nhất là vùng cột sống thắt lưng. Tự bản thân người bệnh cũng thấy các xương to ra, nhất là bàn tay, bàn chân, tăng cỡ số giầy hàng năm.  Rối loạn kinh nguyệt là triệu chứng hay gặp ở phụ nữ.  Mệt mỏi, rối loạn thị giác như sợ ánh sáng, song thị, mất khứu giác, ù tai, chóng mặt. 1.2. Khám thực thể  Những thay đổi ở bộ mặt của người bệnh to đầu chi là triệu chứng đầu tiên làm người ngoài chú ý: Xương sọ phát triển không đều, xương hàm dưới phát triển mạnh làm cho cằm dô về phía trước [prognathism], góc giữa ngành đứng và ngành ngang của xương hàm dưới rộng ra, hai hàm răng không khớp được vào nhau, hàm răng dưới đưa ra phía trước, xương mũi, xương gò má và cung dưới lông mày phát triển, do vậy hố mắt sâu, rất ít người bệnh to đầu chi có lồi mắt. Tai, lưỡi đều to. Tổ chức phần mềm phát triển song song với sự phát triển của xương mặt làm cho người bệnh to đầu chi có bộ mặt đặc biệt và thường giống nhau.  Da, lớp mỡ dưới da: Da dày, nhiều nếp nhăn, đặc biệt trên mặt. Có thể có sạm da, da ẩm, nhờn vì tăng tiết các tuyến mồ hôi và tuyến bã. Lỗ chân lông rộng.  Tóc cứng. Ở phụ nữ có khi có triệu chứng mọc nhiều lông [hypertrichosis], lông mọc nhiều ở mặt, cằm, trên môi, trên mu vệ, cẳng tay, cẳng chân; mọc nhiều lông có thể do tăng tiết androgen của thượng thận, hoặc do tác dụng trực tiếp của GH trên các cầu lông.  Hệ cơ xương:  Cơ: trong giai đoạn đầu có hiện tượng phì đại, tăng trương lực cơ, về sau, càng ngày cơ càng yếu dần do teo đét, thoái hoá tổ chức cơ.  Xương: có những thay đổi về xương như đã tả ở trên. Một số xương khác cũng có hiện tượng phát triển không cân đối như: Xương sống: màng xương phát triển mạnh, đặc biệt ở mặt trước, gù xương ở phần xương sống vùng ngực, và ưỡn [lordosis] ở cột sống thắt lưng. Xương sườn dày và dài ra làm cho lồng ngực có hình thùng, thể tích lồng ngực tăng, ngực dô ra phía trước do xương sườn dô về phía trước nhiều, xương đòn, xương ức dày. Các xương dài của chi trên và chi dưới cũng dày, đặc biệt điển hình là những thay đổi ở xương bàn tay và bàn chân, bàn tay to, rộng, các ngón tay to, cục mịch hình trụ do màng xương và tổ chức liên kết phát triển, móng tay dài.  Sụn thanh quản và dây thanh âm dày lên, giọng nói của người bệnh thấp và trầm.  Tim mạch: Tim to gặp ở hầu hết các người bệnh bị to đầu chi. Về giai đoạn cuối của bệnh có thoái hoá, xơ hoá mô kẽ ở cơ tim nên có thể đưa đến suy tim. Huyết áp
  • 18. đặc hiệu, có trường hợp huyết áp cao hoặc có vữa xơ động mạch vành là nguyên nhân đưa đến suy tim.  Phổi: do lồng ngực biến dạng, giảm thông khí phổi do giảm động tác hô hấp của xương sườn. Có thể viêm phế quản, khí thũng phổi.  Gan: gan to nhưng khó sờ thấy vì lấp dưới bờ sườn dày.  Thận: to, trọng lượng cả hai thận có thể tới 870g. Tiểu cầu thận có thể to gấp hai lần bình thường, các ống thận to hơn bình thường. Chức năng thận cũng thay đổi rõ ràng. Ở những người bệnh nghiên cứu của Gershberg, độ thanh thải inulin tăng tới 325ml/phút [bình thường 131ml/phút]. Chức năng tái hấp thu của thận đối với glucose cũng tăng tới 1068 mg/phút [bình thường 385 mg/phút]. Chức năng bài tiết của ống thận đối với paraaminohippurat cũng tăng tới 165mg/phút [bình thường 76mg/phút], GH cũng làm tăng tái hấp thu ở ống thận đối với phosphat và làm tăng phosphat trong máu vừa phải. 1.3. Các tuyến nội tiết  Tuyến giáp có thể to hơn bình thường, bướu cổ lan toả gặp ở 25%. Ở giai đoạn đầu, khoảng 5% có cường chức năng giáp, hầu như không gặp tình trạng suy giáp. Về sau suy giáp thường kết hợp với suy chức năng thượng thận.  Tuyến cận giáp: to hơn bình thường, có thể có các adenom trong tuyến.  Có thể chảy sữa bệnh lý ở phụ nữ, vú to ở nam giới. Chảy sữa bệnh lý do:  Prolactin và GH có cấu trúc hoá học giống nhau.  Hoặc khối u vừa tiết ra GH và prolactin.  Ức chế tiết PIH [prolactin inhibiting hormone].  Tuyến tụy nội tiết: rối loạn dung nạp glucose gặp ở 50% người bệnh to đầu chi; nhưng đái tháo đường lâm sàng chỉ gặp ở 10%. Thường có hiện tượng kháng insulin, ngay cả những người bệnh bị bệnh này dung nạp với glucose bình thường cũng có hiện tượng kháng insulin. Biến chứng của các mạch máu nhỏ [microangiopathia] rất ít gặp ở những người bệnh bị đái tháo đường do bệnh to đầu chi.  Tuyến thượng thận: mặc dầu trọng lượng tuyến có tăng, nhưng chức năng tuyến ít thay đổi. Một số người bệnh có hiện tượng tăng tiết androgen của thượng thận, biểu hiện trên lâm sàng bằng hiện tượng rậm lông, tăng 17-cetosteroid niệu. Giai đoạn cuối của bệnh, có thể có suy chức năng thượng thận vì tuyến yên tiết không đủ ACTH.  Tuyến sinh dục: các triệu chứng rối loạn chức năng tuyến sinh dục thường sớm, ở phụ nữ có rối loạn kinh nguyệt, ở nam giới thời gian đầu của bệnh thường tăng dục tính, cường dương; giai đoạn cuối: liệt dương, mất dục tính. Người bệnh nữ bị to đầu chi rất ít khi có thai ngay cả khi kinh nguyệt chưa rối loạn. Ở nam giới, số lượng và khả năng di động của tinh trùng giảm yếu, sinh thiết tinh hoàn có hiện tượng thiểu sản cơ quan tạo tinh trùng.  Công thức máu bình thường, có thể tăng bạch cầu ái toan, bạch cầu đơn nhân.
  • 19. sàng 2.1. X quang xương  Xương sọ và hố yên: thường thấy hố yên rộng hình quả bóng, hố yên phát triển theo chiều sâu và dài theo chiều dọc, nên lỗ và hố yên không dãn rộng. Đáy hố yên thường có hai bờ không đồng đều, lưng yên mỏng, mỏm bướm bị ăn mòn [nên nhọn], mỏm bướm trước dài ra. Xoang trán phát triển mạnh, bờ trên hố mắt dô ra phía trước, xương hàm trên dãn rất rộng, xương gò má to ra nên vùng xương gò má dô ra về phía trước. Xương chũm nhiều hơi, lồi chẩm ngoài thường có gai xương, khung xương sọ nói chung dày.  Cột sống: phim chụp nghiêng thường thấy mất ta-luy ở phần lưng của thân đốt sống ngực, có hai hoặc nhiều viền, chứng tỏ có hiện tượng chồng lớp xương mới lên trên lớp xương cũ. Có nhiều mỏ xương, tổn thương khớp sau đốt sống, cốt hoá sớm sụn sườn.  Bàn chân và bàn tay dày, to, nhất là các xương ngón. Các xương dài của tay, chân to ra, đặc biệt các sụn đầu xương. Chỗ dính của cơ và dây chằng lồi, gồ ghề. 2.2. Định lượng nồng độ GH và IGF-1  Nếu nồng độ GH < 0,4mcg/l và nồng độ IGF-1 trong giới hạn bình thường [điều chỉnh theo tuổi và giới] loại trừ chẩn đoán acromegaly.  Nếu các xét nghiệm trên bất thường, tiến hành làm nghiệm pháp dung nạp glucose 2 giờ đường uống như sau:  Lấy máu xét nghiệm glucose và GH khi đói [baseline].  Cho người bệnh uống 75g glucose.  Lấy máu định lượng glucose và GH 30 phút một lần, trong 2 giờ liền. Nếu nồng độ GH giảm xuống < 1mcg/L trong quá trình làm nghiệm pháp, loại trừ chẩn đoán acromegaly. Dương tính giả có thể xẩy ra ở người bệnh đái tháo đường, viêm gan mạn tính, suy thận và biếng ăn [anorexia]. 2.3. Chụp cộng hưởng từ hạt nhân [MRI] đầu, có hoặc không thuốc cản quang gadolinium để đánh giá khối u. IV. ĐIỀU TRỊ  Người bệnh Acromegaly thường chết sớm [nguy cơ tương đối gấp 1,5 lần] vì tăng tỷ lệ mắc hàng năm kháng insulin, phì đại thất trái, và chết do các bệnh tim mạch. Acromegaly hình như liên quan đến tăng nguy cơ sinh bệnh ung thư đại tràng, do vậy nên soi đại tràng cho tất cả các người bệnh này. 1. Mục tiêu điều trị  Nhiều nghiên cứu cho thấy, giảm nồng độ GH sẽ cải thiện thời gian sống còn của người bệnh. Có thể nội khoa, phẫu thuật, và/hoặc phóng xạ.
  • 20. của điều trị là nồng độ GH < 2mcg/L, hoặc IGF-1 ở giới hạn bình thường khi hiệu chỉnh với tuổi và giới. 2. Phẫu thuật  Làm giảm nhanh nhất nồng độ GH, tuy nhiên kết quả điều trị phụ thuộc vào: kích thước khối u, kinh nghiệm của phẫu thuật viên.  Phẫu thuật là chỉ định thích hợp nhất cho microadenomas, là phương pháp điều trị cho 90% người bệnh. Kết quả đối với macroadenomas thất vọng hơn, 145mmol/L trong 5 ngày đầu sau phẫu thuật có giá trị cao dự báo phát triển ĐTN kéo dài. Ngược lại, người bệnh có nồng độ natri huyết tương < 145 mmol/L trong 5 ngày đầu sau phẫu thuật sẽ rất ít xẩy ra ĐTN kéo dài. Đây là thông số có giá trị dự báo tốt.
  • 36. vùng dưới đồi hoặc ống tuyến yên do phẫu thuật thần kinh hoặc do chấn thương thường gây nên phản ứng ba pha rất đặc trưng:  Pha đầu tiên là đa niệu, trong 24 giờ đầu, kéo dài 4-5 ngày. Pha này phản ánh sự ức chế giải phóng ADH do rối loạn chức năng vùng dưới đồi.  Pha tiếp theo: chống bài niệu, từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 11, các hormon tích trữ được giải phóng từ từ từ thùy sau tuyến yên đang thoái hóa. Trong giai đoạn này, uống nước quá nhiều có thể đưa đến hạ Na+ máu giống như trong hội chứng tiết ADH không thích hợp.  Pha thứ 3: ĐTN xảy ra khi hormon thùy sau tuyến yên tích trữ giảm. Hầu hết ĐTN không kéo dài. Ví dụ, người bệnh bị tổn thương vùng dưới đồi hoặc ống tuyến yên không nặng lắm thường có ĐTN trung ương thoáng qua, bắt đầu 24-48 giờ sau phẫu thuật và có thể hết sau một tuần. Không phải tất cả các người bệnh đều tiến triển qua ba pha như vậy, một số người bệnh không có khởi đầu bằng triệu chứng đa niệu, chỉ có triệu chứng hạ Na+ máu, sau đó trở lại bình thường. Mặc dầu tỷ lệ tương đối cao ĐTN trung ương ở những người bệnh đã trải qua phẫu thuật, nhưng cần lưu ý đa niệu có thể xẩy ra do dùng thuốc điều trị với mục đích hạn chế phù não bằng manitol hoặc glucocorticoids. Những trường hợp này có thể phân biệt với ĐTN bằng đo độ thẩm thấu niệu, đáp ứng với hạn chế nước và tiêm ADH. 3. Ung thư Tiên phát hoặc thứ phát [thường gặp nhất là ung thư phổi, leukemia hoặc lymphoma], các khối u não có thể ở vùng dưới đồi-tuyến yên gây nên ĐTN trung ương. Trong một số trường hợp bệnh di căn, đa niệu là triệu chứng thường gặp. 4. Bệnh thiếu oxy não Bệnh thiếu oxy não hoặc thiếu máu não nặng có thể làm giảm giải phóng ADH. Mức độ thay đổi từ nhẹ, không có triệu chứng đến đa niệu rõ. Ví dụ, đa niệu rõ trên lâm sàng thường ít gặp ở người bệnh bị hội chứng Sheehan ngay cả khi tiết ADH dưới mức bình thường. Sự xuất hiện ĐTN ở những người bệnh này ổn định, thỉnh thoảng có các dấu hiệu bệnh lý đang làm sẹo và teo trong nhân trên thị và thùy sau tuyến yên. 5. Những bệnh do thâm nhiễm Người bệnh bị Langerhans cell histiocytosis [còn có tên histiocytosis X và eosinophilic granuloma] có nguy cơ cao đặc biệt đối với ĐTN trung ương do bệnh vùng dưới đồi-tuyến yên. Có tới 40% người bệnh có đa niệu trong bốn năm đầu, đặc biệt nếu phát triển nhiều hệ thống và lồi mắt. Bệnh thâm nhiễm tương tự có thể xẩy ra khi bị sarcoidosis, nó có thể gây nên đa niệu vì đái tháo nhạt do thận [do tăng calci máu], hoặc do uống nhiều tiên phát. Những bệnh thâm nhiễm khác ít gây ĐTN trung ương là: Wegener’s granulomatosis và viêm tuyến yên tự miễn thâm nhiễm tế bào lympho [autoimmune lymphocytic hypophysis], bệnh này có thể tự khỏi.
  • 37. nhịp nhanh trên thất Đa niệu thoáng qua đôi khi gặp sau điều chỉnh nhịp nhanh trên thất, cả hai triệu chứng đào thải nhiều nước và Na+ qua nước tiểu có thể gặp do giảm tiết ADH và tăng giải phóng peptid đào thải natri qua nước tiểu của nhĩ. Những thay đổi về hormon này có thể trung gian bởi tăng áp lực nhĩ trái và tăng huyết áp hệ thống, bằng cách đó hoạt hóa receptor thể tích tại chỗ. 7. Chán ăn do thần kinh Giải phóng ADH thường thấp hơn bình thường hoặc không ổn định ở người bệnh chán ăn do thần kinh, có lẽ do rối loạn chức năng não. Khiếm khuyết này thường nhẹ, khi có đa niệu trước hết do khát. 8. Gan nhiễm mỡ cấp ở người có thai [acute fatty liver of pregnancy] ĐTN trung ương thoáng qua kết hợp với nhiễm mỡ gan cấp ở người có thai. Cơ chế bệnh sinh chưa rõ. 9. Hội chứng Wolfram hoặc hội chứng DIDMOAD Có đặc điểm ĐTN trung ương, đái tháo đường, teo thị và điếc, là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường với sự thâm nhiễm không hoàn toàn. Hội chứng Wolfram có nguyên nhân ít nhất do hai gen khác nhau: WFS1 và ZCD2, cả hai được mã hóa trong các protein của lưới nội bào, hình như có tác dụng đến cân bằng calci nội mô. Wolframin, là sản phẩm của WFS1 được bộc lộ trong một số tổ chức như tụy, nhân cạnh thất và nhân trên thị của não. Đái tháo nhạt trong những bệnh này là do mất các thần kinh tiết vasopressin trong nhân trên thị và rối loạn quá trình chuyển hóa tiền chất của vasopressin. Những biến đổi của WFS1 cũng là bẩm tố của đái tháo đường typ 2. III. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Khát, uống nhiều, đái nhiều, lượng nước tiểu trong ngày trên 3 lít, tỷ trọng nước tiểu thấp [1,001-1,005], mất khả năng cô đặc nước tiểu, không có thay đổi bệnh lý trong thành phần nước tiểu. Vasopressin có tác dụng điều trị đặc hiệu. IV. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Hỏi về xuất hiện đái nhiều, tiền sử gia đình giúp chẩn đoán nguyên nhân ĐTN. Cần làm một số nghiệm pháp sau đây giúp chẩn đoán phân biệt: 1. Nghiệm pháp nhịn nước  Chỉ nên tiến hành cho người bệnh có đái nhiều nhược trương, nồng độ natri và độ thẩm thấu huyết tương bình thường. Cách tiến hành như sau:  Ngừng các thuốc có ảnh hưởng đến tác dụng và tiết ADH như caffein, rượu, thuốc lá ít nhất 24 giờ, các yếu tố kích thích khác đối với tiết ADH như nôn, hạ huyết áp cần được theo dõi để giúp đỡ cho phân tích kết quả.
  • 38. được tiến hành vào buổi sáng. Theo dõi từng giờ một cân nặng, độ thẩm thấu huyết tương, nồng độ natri huyết tương, độ thẩm thấu và thể tích nước tiểu của người bệnh.  Người bệnh được yêu cầu nhịn uống nước tới khi cân nặng cơ thể giảm 5%, nồng độ natri và độ thẩm thấu huyết tương đạt tới giới hạn cao của bình thường [Na > 145 và độ thẩm thấu > 295 mOsm/kg, hoặc độ thẩm thấu niệu đo hàng giờ ổn định [biến thiên < 5% trong vòng 3 giờ].  Đánh giá kết quả:  Nếu độ thẩm thấu nước tiểu không đạt được 300mOsm/kg trước khi những thông số này đạt được, loại bỏ khả năng uống nhiều tiên phát.  Đái tháo nhạt không hoàn toàn: độ thẩm thấu nước tiểu sẽ lớn hơn độ thẩm thấu huyết tương, nhưng nước tiểu vẫn còn cô đặc dưới mức tối đa.  Đái tháo nhạt hoàn toàn: độ thẩm thấu nước tiểu sẽ duy trì thấp hơn độ thẩm thấu huyết tương.  Phân biệt giữa đái tháo nhạt trung ương và đái tháo nhạt do thận.  Tiêm dưới da Desmopressin liều 0,03 mcg/kg cân nặng. Đo độ thẩm thấu nước tiểu sau 30, 60 và 120 phút. Đái tháo nhạt trung ương: độ thẩm thấu nước tiểu sẽ tăng hơn 50% so với khi mất nước. Đái tháo nhạt do thận: độ thẩm thấu nước tiểu có thể tăng, nhưng không tăng được trên 50%.  Nồng độ ADH thu được trước, trong khi làm nghiệm pháp nhịn nước được biểu diễn trên một đồ thị có thể giúp phân biệt giữa đái tháo nhạt trung ương không hoàn toàn, đái tháo nhạt do thận không hoàn toàn, và uống nhiều tiên phát. 2. Nghiệm pháp truyền dung dịch natri ưu trương Nghiệm pháp nhịn nước không có khả năng phân biệt giữa người bệnh có khả năng cô đặc nước tiểu dưới mức tối đa trong quá trình nhịn nước, truyền dung dịch natri ưu trương là cần thiết để đạt được mục đích này. Người bệnh đái tháo nhạt không hoàn toàn [trung ương hoặc thận] có thể có khả năng cô đặc một phần nước tiểu tương xứng với khiếm khuyết về tiết và tác dụng của ADH. Truyền dung dịch natri ưu trương và đo nồng độ ADH sẽ giúp phân biệt giữa uống nhiều tiên phát, đái tháo nhạt trung ương không hoàn toàn, đái tháo nhạt không hoàn toàn do thận.  Cách tiến hành:  Truyền dung dịch natri ưu trương [3%] với tốc độ 0,05-0,1 mL/kg/phút. Trong 1 đến 2 giờ, cứ 30 phút một lần đo natri và độ thẩm thấu huyết tương.  Định lượng ADH khi natri và độ thẩm thấu huyết tương đạt đến mức giới hạn trên của bình thường [Na >145 mEq/L và osmolality > 295 mOsm/kg].  Lập đường biểu diễn để sau đó phân biệt giữa uống nhiều tiên phát, đái tháo nhạt trung ương hay do thận không hoàn toàn.

Chủ Đề