Bao nhiêu lâu được thanh tra thuế 1 lần năm 2024
Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội. Vậy thanh tra thuế cần chuẩn bị những gì?
Thanh tra thuế là hoạt động chỉ được thực hiện tại trụ sở người nộp thuế. Việc thanh tra không được thực hiện thường xuyên mà chỉ được lên kế hoạch thực hiện định kỳ đối với một số đối tượng nhất định trong các trường hợp sau: (Theo Điều 113 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14):
* Căn cứ Pháp luật: Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP Các văn bản hướng dẫn thực hiện * Thời gian, tần suất đoàn thanh kiểm tra thuế tới doanh nghiệp làm việc Luật Quản lý thuế không quy định cụ thể bao nhiêu lâu sẽ tiến hành thanh kiểm tra thuế doanh nghiệp 1 lần. Điều 110 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH 14 quy định các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế (chi tiết các bạn tìm đọc). Các doanh nghiệp thông thường thuộc trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề nên sẽ thực hiện thanh kiểm tra thuế không quá 1 lần trong 1 năm. Thường lệ, vào cuối năm, các chi cục thuế sẽ lên danh sách những doanh nghiệp năm tới thuộc diện phải thanh tra, quyết toán thuế. Đối tượng được lựa chọn dựa trên kết quả phân tích trên các phần mềm quản lý rủi ro của cơ quan thuế nhưng chủ yếu sẽ là những doanh nghiệp có dấu hiệu bỏ trốn, những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, tiếp đó là những doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, siêu nhỏ… Các trường hợp thanh tra thuế (Điều 113 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH 14) * Nhận Quyết định thanh kiểm tra của cơ quan thuế Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc và thực hiện công bố trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký. Trước khi công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế (tại khoản 2, khoản 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế). Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra. Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế (tại khoản 3, khoản 4 Điều 114 Luật Quản lý Thuế). Kể từ lúc nhận được quyết định thanh – kiểm tra thuế, đến trước khi kết quả được công bố, người nộp thuế có thể làm văn bản đề nghị lùi thời gian tiến hành kiểm tra nếu có lý do chính đáng và thuyết phục. Từ ngày 14/7/2023, việc kiểm tra thuế được tiến hành theo Quyết định mới của Tổng cục Thuế. Cụ thể, quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thực hiện như thế nào, hãy cùng tham khảo bài viết sau. Khi nào cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp?Cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 970/QĐ-TCT ngày 14/7/2023: - Kiểm tra từ hồ sơ thuế. - Kiểm tra với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Kiểm tra hoàn thuế. - Kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề. Việc lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo kế hoạch, chuyên đề được ưu tiên thực hiện theo thứ tự rủi ro từ cao xuống, kết hợp xem xét lựa chọn doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế và không trùng lặp với những doanh nghiệp đã được đưa vào kế hoạch thanh tra thuế. - Kiểm tra theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền. - Kiểm tra đối với người nộp thuế chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý. - Kiểm tra đột xuất:
Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuếViệc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế sẽ bao gồm 02 phần việc, cụ thể như sau: Phần việc thứ nhất: Công bố Quyết định kiểm tra thuế - Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế trừ trường hợp bãi bỏ/hoãn kiểm tra. - Khi bắt đầu kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra thuế phải công bố Quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra. - Sau khi công bố Quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra thuế và doanh nghiệp phải có biên bản công bố Quyết định kiểm tra được lập theo mẫu số 07/KTT Thông tư 80/2021/TT-BTC. Nếu doanh nghiệp không ký biên bản công bố Quyết định kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện xử lý như trường hợp người nộp thuế không nhận Quyết định kiểm tra/cố tình trốn tránh không chấp hành Quyết định kiểm tra. Phần việc thứ 2: Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế - Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra khi thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phải thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong Quyết định kiểm tra thuế. - Căn cứ phân công công việc của trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện các công việc theo phân công của trưởng đoàn kiểm tra. - Căn cứ phân công công việc của từng thành viên đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra thuế không có trên hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành thuế. - Căn cứ phân công công việc, thành viên đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra, đối chiếu các nội dung đã phân tích, đánh giá rủi ro và các nội dung thuộc phạm vi Quyết định kiểm tra với các hồ sơ tài liệu thu thập khi kiểm tra. - Trong quá trình thực hiện kiểm tra, đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế.
- Trường hợp trong thời gian kiểm tra, người nộp thuế tự phát hiện khai sai, đã khai bổ sung hồ sơ thuế và nộp số tiền thuế khai sai/gian lận vào ngân sách nhà nước thì đoàn kiểm tra ghi nhận chứng từ nộp tiền, số tiền thuế đã nộp vào biên bản để xử lý vi phạm theo Luật Quản lý thuế 2019. - Trường hợp người nộp thuế cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của đoàn kiểm tra/cung cấp không đầy đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của đoàn kiểm tra trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thì đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính theo Điều 15 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Trong quá trình kiểm tra, nếu nội dung phát hiện qua kiểm tra có thể dẫn đến khiếu nại của người nộp thuế khi ban hành Quyết định xử lý/Kết luận kiểm tra về kết quả xử lý thì Trưởng đoàn kiểm tra phải tập hợp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung vướng mắc để báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra:
- Trong quá trình kiểm tra, xác định trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp/trường hợp cần thiết phải gia hạn kiểm tra để xử lý nội dung vướng mắc có khả năng xảy ra khiếu nại thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Người ban hành Quyết định kiểm tra chậm nhất 01 ngày làm việc trước khi kết thúc thời gian kiểm tra để ban hành Quyết định gia hạn kiểm tra. Việc gia hạn kiểm tra không quá 01 lần, thời hạn gia hạn kiểm tra không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. - Kết thúc kiểm tra phần công việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác nhận số liệu với đại diện người nộp thuế (theo mẫu 09/QTKT Quyết định 970/QĐ-TCT). Thành viên đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản xác nhận số liệu kiểm tra. |