Toán lớp 2 bài 15: Ki-lô-gam sách Kết nối tri thức là lời giải các bài tập trong SGK với hướng dẫn chi tiết giúp cho các em học sinh lớp 2 tham khảo và có thể hoàn thành tốt các bài Toán lớp 2.
\>>> Bài trước: Toán lớp 2 bài 14: Luyện tập chung sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 15: Ki-lô-gam sách Kết nối tri thức
Hoạt động trang 58 Toán lớp 2 sách Kết nối tri thức
Bài 1 trang 58 Toán lớp 2
Bài 1 [trang 58 SGK Toán 2 tập 1]
Quan sát tranh rồi chọn câu đúng.
- Con gấu nặng hơn 3 con chó.
- Con gấu nhẹ hơn 3 con chó.
- Con gấu nặng bằng 3 con chó.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để chọn câu đúng. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.
Lời giải chi tiết:
Quan sát tranh ta thấy đĩa cân ở con gấu thấp hơn nên câu “Con gấu nặng hơn 3 con chó” là đúng, suy ra câu “Con gấu nhẹ hơn 3 con chó” và “Con gấu nặng bằng 3 con chó” là sai.
Chọn đáp án đúng là: A.
Bài 2 trang 58 Toán lớp 2
Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.
- Mèo và chó, con nào nặng hơn?
- Mèo và thỏ, con nào nặng hơn?
- Mèo, chó và thỏ, con nào nặng nhất, con nào nhẹ nhất?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.
Lời giải chi tiết:
- Mèo và chó, con chó nặng hơn.
- Mèo và thỏ, con mèo nặng hơn.
- Ta có: chó nặng hơn mèo, mèo nặng hơn thỏ nên chó nặng nhất, thỏ nhẹ nhất [tính chất “bắc cầu”].
Hoặc: thỏ nhẹ hơn mèo, mèo nhẹ hơn chó nên thỏ nhẹ nhất, chó nặng nhất [tính chất “bắc cầu”].
Bài 3 trang 58 Toán lớp 2
Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.
- Quả cam nặng bằng mấy quả chanh?
- Quả táo nặng bằng mấy quả chanh?
- Quả bưởi nặng bằng mấy quả chanh?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên hai đĩa cân nặng bằng nhau.
Lời giải chi tiết:
- Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả cam nặng bằng 4 quả chanh.
- Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả táo nặng bằng 3 quả chanh.
- Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả bưởi nặng bằng cân nặng của quả cam và quả táo.
Từ câu a và b ta có: 3 + 4 = 7.
Vậy quả bưởi nặng bằng 7 quả chanh.
Hoạt động trang 60 Toán lớp 2 sách Kết nối tri thức
Bài 1 trang 60 Toán lớp 2
Câu nào đúng, câu nào sai?
- Quả bóng nhẹ hơn 1 kg.
- Nải chuối nặng hơn 1 kg.
- Quả bưởi cân nặng 1 kg.
- Quả bóng nặng bằng quả bưởi.
- Nải chuối nặng hơn quả bưởi.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng 1kg.
Lời giải chi tiết:
- Quả bóng nhẹ hơn 1 kg. Đ
- Nải chuối nặng hơn 1 kg. Đ
- Quả bưởi cân nặng 1 kg. Đ
- Quả bóng nặng bằng quả bưởi. S
Giải thích: Quả bóng nhẹ hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy quả bóng nhẹ hơn quả bưởi. Do đó nói “Quả bóng nặng bằng quả bưởi” là sai.
- Nải chuối nặng hơn quả bưởi. Đ
Giải thích: Nải chuối nặng hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy nải chuối nặng hơn quả bưởi.
Bài 2 trang 60 Toán lớp 2
Đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật dưới đây.
Phương pháp giải:
Để đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật ta đọc số đo trước, sau đó đọc tên đơn vị “ki-lô-gam”.
Lời giải chi tiết:
Bài 3 trang 60 Toán lớp 2
Quan sát tranh rồi trả lời.
- Tìm số thích hợp.
a,
- Hộp A cân nặng ? kg.
- Hộp B cân nặng ? kg.
- Hộp C cân nặng ? kg.
- Hộp nào nặng nhất? Hộp nào nhẹ nhất?
Phương pháp giải:
- Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.
- So sánh số đo cân nặng của mỗi hộp, từ đó tìm ra hộp nặng nhất, hộp nhẹ nhất.
Lời giải chi tiết:
- Quan sát tranh ta thấy cân ở mỗi trường hợp đều thăng bằng.
Do đó: Hộp A cân nặng 3 kg. Hộp B cân nặng 4 kg. Hộp C cân nặng 5 kg.
- Ta có: 3 kg < 4 kg < 5kg.
Do đó, hộp C nặng nhất, hộp A nhẹ nhất.
Luyện tập trang 61 Toán lớp 2 sách Kết nối tri thức
Bài 1 trang 61 Toán lớp 2
Tính [theo mẫu].
Mẫu: 5 kg + 4 kg = 9 kg;
10 kg – 3 kg = 7 kg
- 12 kg + 23 kg
45 kg + 20 kg
9 kg + 7 kg
- 42 kg – 30 kg
13 kg – 9 kg
60 kg – 40 kg
Phương pháp giải:
Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “kg” vào kết quả.
Lời giải chi tiết:
- 12 kg + 23 kg = 35 kg
45 kg + 20 kg = 65 kg
9 kg + 7 kg = 16kg
- 42 kg – 30 kg = 12 kg
13 kg – 9 kg = 4 kg
60 kg – 40 kg = 20 kg
Bài 2 trang 61 Toán lớp 2
Tìm số thích hợp.
- Con ngỗng cân nặng ? kg.
- Con gà cân nặng ? kg.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh, tính số ki-lô-gam ở mỗi đĩa cân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Lưu ý: đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.
Lời giải chi tiết:
- Con ngỗng cân nặng 7 kg [Vì 5 kg + 2 kg = 7 kg].
- Con gà cân nặng 3 kg [Vì 2 kg + 1 kg = 3 kg].
Bài 3 trang 61 Toán lớp 2
Tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc.
Phương pháp giải:
Để tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc ta thực hiện phép cộng: 30 kg + 50 kg.
Lời giải chi tiết:
Cả hai bao thóc cân nặng số ki-lô-gam là:
30 + 50 = 80 [kg]
Đáp số: 80 kg.
Bài 4 trang 61 Toán lớp 2
Ba chú rô-bốt rủ nhau đi cân. Rô-bốt A cân nặng 32 kg, rô-bốt B nặng hơn rô-bốt A là 2 kg, rô-bốt C nhẹ hơn rô-bốt A là 2 kg. Hỏi:
- Rô-bốt B cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
- Rô-bốt C cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
- Để tìm cân nặng của rô-bốt B ta lấy cân nặng của rô-bốt A cộng với 2 kg.
- Để tìm cân nặng của rô-bốt C ta lấy cân nặng của rô-bốt A trừ đi 2 kg.
Lời giải chi tiết:
a]
Rô-bốt B cân nặng số ki-lô-gam là:
32 + 2 = 34 [kg]
Đáp số: 34 kg.
b]
Rô-bốt C cân nặng số ki-lô-gam là:
32 – 2 = 30 [kg]
Đáp số: 30 kg.
\>>> Bài tiếp theo: Toán lớp 2 bài 16: Lít sách Kết nối tri thức với cuộc sống
.......................................................
Nhằm giúp các em học sinh lớp 2 củng cố và rèn luyện kỹ năng tính toán, Chúng tôi đã biên soạn và giải chi tiết phần Giải Toán lớp 2 bài 15: Ki-lô-gam sách Kết nối tri thức, Có đáp án và hướng dẫn giải chi tiết giúp các em hiểu cách làm bài hơn.
Trên đây là: Toán lớp 2 bài 15: Ki-lô-gam sách Kết nối tri thức. Thông qua đó, các em sẽ biết cách giải toàn bộ các bài tập Toán lớp 2 của bài 15 trong sách giáo khoa Toán 2 Tập 1 Kết nối tri thức.