Tần số mạch trung bình ở trẻ 3 tuổi năm 2024

Nhịp tim bình thường phụ thuộc vào độ tuổi và sức khỏe tổng thể. Người càng trẻ tuổi, nhịp tim càng có xu hướng cao hơn. Tuy nhiên nếu nhịp tim lúc nghỉ ngơi cao bất thường hoặc quá thấp thì đó là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ về bệnh tim mạch. Cùng chúng tôi tìm hiểu thêm nhịp tim bình thường là bao nhiêu? Và những yếu tố làm thay đổi nhịp tim.

Nhịp tim là gì?

Nhịp tim là số lần tim đập trong thời gian một phút. Khi đập, tim bơm máu chứa oxy đi khắp cơ thể và đưa máu nghèo oxy về lại phổi. Cơ thể sẽ tự động kiểm soát nhịp tim để phù hợp với những chuyển động khác nhau cũng như môi trường xung quanh tại mỗi thời điểm.

Đó là lý do tại sao nhịp tim tăng nhanh hơn khi hoạt động, phấn khích hoặc sợ hãi [cơ thể tự động giải phóng adrenaline – một loại hormone làm cho nhịp tim nhanh để chuẩn bị cho việc sử dụng nhiều oxy và năng lượng hơn] và giảm xuống khi nghỉ ngơi, bình tĩnh hay thoải mái. Nhịp tim cũng là một chỉ số quan trọng cảnh báo về sức khỏe tổng thể. Khi nhịp tim quá nhanh hoặc quá chậm, đây có thể là dấu hiệu của bệnh tim hoặc các vấn đề sức khỏe khác.

Nhịp tim bình thường là gì?

Nhịp tim bình thường là thời điểm tim bơm lượng máu thấp nhất mà cơ thể cần khi không tập thể dục, bình tĩnh, thư giãn, ngồi hoặc nằm và không mắc bệnh lý nào. Nhịp tim bình thường của người lớn dao động từ 60-100 lần mỗi phút và có thể thay đổi theo từng phút. Tuổi tác và sức khỏe tổng quát cũng ảnh hưởng đến nhịp tim, vì vậy nhịp tim bình thường sẽ khác nhau ở mỗi người.

Điều quan trọng là xác định xem nhịp tim bình thường mỗi người có nằm trong phạm vi bình thường hay không. Nếu mắc bệnh hoặc chấn thương làm suy yếu tim, các cơ quan sẽ không nhận đủ máu để hoạt động bình thường. Người càng khỏe mạnh thì nhịp tim bình thường càng thấp. Ví dụ, các vận động viên có thể có nhịp tim khi nghỉ ngơi từ 40-60 lần/phút hoặc thấp hơn.

Nhịp tim cao hoặc thấp bất thường có thể cảnh báo một số vấn đề sức khỏe tiềm ẩn. Người bệnh cần thăm khám ​​bác sĩ nếu nhịp tim bình thường lúc nghỉ ngơi luôn trên 100 lần/phút [nhịp tim nhanh] hoặc nhịp tim bình thường dưới 60 lần/phút [nhịp tim chậm] nếu không phải là một vận động viên. [1]

Nhịp tim bình thường theo độ tuổi là bao nhiêu?

1. Nhịp tim bình thường của trẻ em

Ở trẻ sơ sinh, nhịp tim trung bình từ 120-160 lần/phút. Trẻ càng lớn, nhịp tim sẽ càng giảm dần. Ở khoảng 1 tuổi, nhịp tim lúc nghỉ ngơi của trẻ sẽ còn ở mức 80-130 lần/phút và khi trẻ đến 7 tuổi, giảm xuống còn 70-110 nhịp/phút. Một số trường hợp trẻ vận động mạnh, vui chơi hoặc chạy nhảy quá nhiều, nhịp tim có thể lên đến 220 lần/phút.

Do đó, để đo được chính xác nhịp tim bình thường của trẻ, nên chọn thời điểm đo khi bé đang nghỉ ngơi, không vận động, khóc hay bị kích động. Cũng giống như người lớn, lúc ngủ say, nhịp tim của bé cũng sẽ giảm xuống dưới mức bình thường.

Nhịp tim đo được lúc nghỉ ngơi của trẻ nhỏ sẽ cao hơn so với người trưởng thành

2. Nhịp tim bình thường của người lớn

Nhịp tim lúc bình thường, không tập thể dục, vận động mạnh hay kích động của người từ 15 tuổi trở lên là 60-100 lần mỗi phút. Một số người có nhịp tim lúc nghỉ ngơi dưới 60 lần mỗi phút vẫn được xem là bình thường như: vận động viên thể lực, người trẻ có sức khỏe tốt thường xuyên hoạt động thể chất,…

3. Nhịp tim bình thường của người già

Nhịp tim bình thường của người già ngày càng lớn tuổi thì lại càng giảm theo sự lão hóa tự nhiên của cơ thể. Đối với người trên 65 tuổi, nhịp tim trung bình đo được trong mức 60-76 lần/phút. Dù là ở độ tuổi nào thì nhịp tim bình thường cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bao gồm: Nhiệt độ, trạng thái cơ thể, cảm xúc, sử dụng thuốc, các bệnh lý mạn tính.

Nhịp tim bình thường ở những người cao tuổi có xu hướng giảm dần

4. Bảng nhịp tim bình thường [trung bình] theo độ tuổi

Nhịp tim bình thường thay đổi tùy theo độ tuổi, chẳng hạn như nhịp tim bình thường của trẻ em sẽ khác nhau theo từng độ tuổi cụ thể từ sơ sinh cho đến dưới 9 tuổi. Dưới đây là chỉ số nhịp tim bình thường theo độ tuổi, theo Viện Y tế Quốc gia Mỹ. [2]

Tuổi Nhịp tim bình thường [bpm]Trẻ sơ sinh từ 0 đến 3 tháng tuổi 143 Trẻ sơ sinh từ 3 đến 6 tháng tuổi 140 Trẻ em từ 6 đến 9 tháng tuổi 134 Trẻ em từ 9 – 12 tháng tuổi 128 Trẻ em từ 12 – 18 tháng tuổi 116 Trẻ em từ 18 – 24 tháng tuổi 116 Trẻ em từ 2 – 3 tuổi 110 Trẻ em từ 3 – 4 tuổi 104 Trẻ em từ 4 – 6 98 Trẻ em từ 8 – 12 tuổi 84 12 – 15 tuổi 78 15 – 18 tuổi 73 18 – 20 tuổi 81,6 21 – 30 tuổi 80,2 31 – 40 tuổi 78,5 41 – 50 tuổi 75,3 51 – 60 tuổi 73,9 61 – 70 tuổi 73 71 – 80 tuổi 74,2 Trên 80 tuổi 78,1

Giới hạn tối đa của nhịp tim

Giới hạn tối đa của nhịp tim là phép tính để tìm ra nhịp tim mục tiêu lý tưởng trong khi tập luyện. Bằng cách lấy 220 trừ đi tuổi của mình, một người có thể ước tính nhịp tim tối đa liên quan đến tuổi. Ví dụ: Đối với một người 35 tuổi, nhịp tim tối đa ước tính liên quan đến tuổi sẽ được tính là 220 – 35 tuổi = 185 nhịp/phút.

Phép tính giới hạn tối đa của nhịp tim giúp hiểu rõ hơn về bài tập luyện đang có quá sức hay cung cấp đủ năng lượng hay không. Nhịp tim mục tiêu sử dụng phép tính này chỉ mang tính tham khảo, tùy tình trạng sức khỏe và bệnh lý của từng người thì nhịp tim tối đa có thể thay đổi. Do đó, chúng ta nên thăm khám bác sĩ để được tư vấn về mức độ gắng sức phù hợp.

Cần thăm khám bác sĩ để biết nhịp tim tối đa và mức độ tập luyện gắng sức phù hợp

Khi nào nhịp tim được xem là bất thường?

Có thể đôi khi một người cảm thấy nhịp tim nhanh hơn hoặc chậm hơn mức bình thường. Không phải mọi trường hợp mất cân bằng nhịp tim đều được coi là nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu có sự thay đổi nhịp tim bất thường, người bệnh cần thăm khám bác sĩ để được kiểm tra và xử trí phù hợp.

1. Tim đập nhanh

Nhịp tim được xem là nhanh khi tim đập nhanh trên 100 lần mỗi phút lúc bình thường. Nếu nhận thấy nhịp tim tăng đột ngột, đi kèm chóng mặt, ngất xỉu hoặc đánh trống ngực [tim đập thình thịch hoặc đập không đều], người bệnh nên đến bệnh viện để thăm khám. Nhịp tim nhanh liên quan đến nhiều tình trạng sức khỏe khác nhau [tăng lên khi tập thể dục hoặc khi cơ thể đang chống lại nhiễm trùng] hoặc là dấu hiệu của một số bệnh loạn nhịp tim như nhĩ đa ổ, tâm thất, xoang.

Một số nguyên nhân gây nhịp tim nhanh như lo lắng, căng thẳng, thiếu máu, sốt, hút thuốc lá, uống nhiều rượu, lạm dụng caffein. Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác:

  • Các vấn đề về nội tiết tố [tuyến giáp];
  • Mất cân bằng điện giải;
  • Tập thể dục cường độ cao;
  • Tác dụng phụ của thuốc;
  • Sử dụng một số loại thuốc [như cocaine].
    Sử dụng đồ uống có nhiều caffein làm nhịp tim đập nhanh hơn bình thường

2. Tim đập chậm

Nhịp tim chậm khi ghi nhận chỉ số dưới 60 nhịp mỗi phút. Điều này có thể là bình thường đối với một số người, bao gồm cả vận động viên, thanh niên khỏe mạnh, cân đối hoặc những người dùng thuốc như thuốc chẹn beta.

Tuy nhiên, nhịp tim chậm có thể không bình thường đối với một số người, đặc biệt nếu đi kèm cảm giác như muốn ngất xỉu, mệt mỏi hoặc chóng mặt. Lúc này, người bệnh cần đến thăm khám tại bệnh viện để được bác sĩ theo dõi, chẩn đoán.

Một số nguyên nhân có thể gây nhịp tim chậm, bao gồm:

  • Tác dụng phụ của thuốc;
  • Mất cân bằng điện giải;
  • Ngưng thở khi ngủ;
  • Lớn tuổi;
  • Hệ thống dẫn truyền của tim có vấn đề.

Một số trường hợp nhịp tim chậm không cần điều trị, tuy nhiên người bệnh cần thăm khám bác sĩ để được xác định và xử trí phù hợp. Một số trường hợp nhịp tim chậm nguy hiểm nếu kéo dài không được điều trị có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng.

Yếu tố ảnh hưởng đến nhịp tim

Ngoài tuổi tác, một vài yếu tố khác có ảnh hưởng đến nhịp tim khi nghỉ ngơi, bao gồm:

  • Nhiệt độ không khí: Khi nhiệt độ hoặc độ ẩm tăng lên, tim sẽ bơm nhiều máu hơn, dẫn đến nhịp tim tăng lên.
  • Thay đổi tư thế: Khi di chuyển từ tư thế ngồi sang tư thế đứng, mạch có thể tăng lên một chút. Sau một vài phút sẽ trở lại tốc độ bình thường.
  • Cảm xúc: Nếu đang căng thẳng, lo lắng hoặc cảm thấy hạnh phúc, nhịp tim có thể tăng lên.
  • Trọng lượng cơ thể: Người béo phì có thể thấy nhịp tim khi nghỉ ngơi cao hơn so với người bình thường, vóc dáng cân đối.
  • Sử dụng thuốc: Các loại thuốc ngăn chặn adrenaline có xu hướng làm chậm nhịp tim. Ngược lại, thuốc tuyến giáp lại làm tăng nhịp tim.
    Thường xuyên bị căng thẳng, nhiều áp lực làm ảnh hưởng đến nhịp tim bình thường

Cách đo nhịp tim

Hiện nay, có một số thiết bị đeo bên mình có thể giúp theo dõi nhịp tim khi chúng ta tập thể dục. Trong một số trường hợp cần khảo sát nhịp tim bất thường, người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định gắn thiết bị theo dõi nhịp tim 24h, 72h,…

Để đo nhịp tim, chúng ta có thể thực hiện theo những cách đơn giản như:

  • Tìm vị trí động mạch ở cổ tay.
  • Dùng hai đầu ngón tay ấn nhẹ lên động mạch.
  • Đếm nhịp tim trong 30 giây và nhân đôi để xác định số lần đập mỗi phút.

Nếu mới bắt đầu tập thể dục, mỗi người nên tập với cường độ thấp và tăng dần để cơ thể thích nghi dần, không nên gắng sức quá mức ngay từ đầu. [3]

Làm thế nào để duy trì nhịp tim trong vùng bình thường theo độ tuổi?

Các mức độ an toàn của nhịp tim sẽ có sự khác nhau ở từng độ tuổi. Tuy nhiên, việc chăm sóc sức khỏe bản thân, duy trì nhịp tim ở vùng mức bình thường là điều rất cần thiết.

Đối với trẻ nhỏ:

  • Bố mẹ nên có một chế độ dinh dưỡng phù hợp với từng độ tuổi của con;
  • Cần hạn chế tối đa việc bé ăn thức ăn nhanh, đồ đóng hộp, đồ ngọt,…;
  • Khuyến khích bé tham gia các hoạt động thể thao vừa sức;
  • Đưa bé đi tiêm phòng, kiểm tra sức khỏe theo định kỳ.
    Một chế độ ăn uống hợp lý là giải pháp giúp trái tim luôn khỏe mạnh

Đối với người trưởng thành:

  • Nhất là những người trẻ tuổi hiện nay, cần có chế độ ăn khoa học;
  • Dành ra ít nhất 30 phút mỗi ngày để vận động hoặc tập luyện thể thao;
  • Bỏ hút thuốc lá, tránh các thực phẩm có chất kích thích bao gồm rượu, bia, cà phê, đồ uống ngọt có ga,…;
  • Hạn chế những căng thẳng, áp lực trong công việc hoặc trong cuộc sống;
  • Có khoảng thời gian để đầu óc được thư giãn;
  • Đi khám sức khỏe theo định kỳ.

Đối với người cao tuổi:

  • Dinh dưỡng hợp lý với độ tuổi;
  • Vận động điều độ, nhẹ nhàng;
  • Có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn;
  • Lưu ý trong việc sử dụng thuốc điều trị bệnh, nên thông báo với bác sĩ khi gặp tác dụng phụ trong quá trình sử dụng thuốc;
  • Nếu có bệnh lý mạn tính hoặc căn bệnh nào, nên điều trị sớm;
  • Thăm khám sức khỏe theo chỉ định của bác sĩ.

Một số lưu ý để giúp trái tim luôn khỏe mạnh

Bệnh tim là một vấn đề lớn thường có thể tránh được bằng những hành động nhỏ. Để giúp trái tim luôn khỏe mạnh, mỗi người cần lưu ý:

  • Nắm rõ tình trạng huyết áp: Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ chính đối với bệnh tim. Hãy khám kiểm tra huyết áp của bạn ít nhất mỗi năm một lần, hoặc thường xuyên hơn nếu bạn bị tăng huyết áp.
  • Kiểm soát lượng cholesterol máu: Nồng độ cholesterol cao làm tắc nghẽn động mạch, tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và các bệnh lý nguy hiểm.
  • Không hút thuốc: Hút thuốc lá làm tăng huyết áp và tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ. Việc bỏ thuốc sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Ăn uống điều độ: Không ăn nhiều chất béo bão hòa hoặc chất béo chuyển hóa [có trong thịt đỏ, đồ chiên và đồ nướng] và thức ăn có quá nhiều muối.
  • Tập thể dục thường xuyên: Hoạt động thể chất giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh và giảm cholesterol, ổn định huyết áp. Hãy đặt mục tiêu tập thể dục cường độ vừa phải [đi bộ, đạp xe, bơi lội, khiêu vũ] 30 phút/ngày hoặc 150 phút/tuần.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân là một yếu tố nguy cơ chính của nhiều bệnh nguy hiểm trong đó có bệnh tim mạch. Do đó, kiểm soát cân nặng hợp lý, tránh thừa cân – béo phì giúp phòng tránh nhiều hệ lụy cho sức khỏe.
  • Quản lý căng thẳng [stress]: Tình trạng stress kéo dài có thể làm tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim. Điều này có thể gây ra một biến cố tim mạch như nhồi máu cơ tim. Do đó, cần quản lý stress bằng các kỹ năng lành mạnh như thiền, hít thở sâu, viết nhật ký, trò chuyện cùng người thân và dành thời gian vui chơi, thư giãn cùng gia đình.
  • Tiêm phòng cúm hàng năm: Bệnh cúm mùa có liên quan đến việc gia tăng nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Tiêm vắc xin phòng cúm để giảm nguy cơ mắc bệnh cúm và giảm nguy cơ bị nhiễm trùng nặng nếu mắc bệnh cúm.
  • Ngủ đủ giấc: Hầu hết người lớn cần ngủ từ 7-9 giờ mỗi đêm. Nếu không ngủ đủ giấc sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh tăng huyết áp, béo phì và đái tháo đường. Tất cả đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Người có dấu hiệu nhịp tim bất thường theo độ tuổi nên đến gặp bác sĩ khi nào?

Nhịp tim bình thường có thể thay đổi tùy theo thói quen sinh hoạt hằng ngày và nhiều yếu tố khác. Tuy nhiên, bạn nên đến bệnh viện để thăm khám trong trường hợp nhịp tim thay đổi bất thường kèm theo các triệu chứng:

  • Nhịp tim quá cao hoặc quá thấp;
  • Đau tức ngực;
  • Cảm thấy bị khó thở
  • Chóng mặt;
  • Hụt hơi;
  • Ngất xỉu;
  • Dễ bị mệt khi hoạt động thể lực;

Khi nhịp tim có sự thay đổi bất thường, vượt quá mức cho phép, người bệnh nên chủ động đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám. Hiện nay, Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là địa chỉ được nhiều người tin tưởng đến khám và điều trị các bệnh lý tim mạch, mạch máu, lồng ngực nhờ:

  • Trung tâm quy tụ của đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực Tim mạch tại Việt Nam;
  • Hệ thống trang thiết bị hiện đại, được nhập khẩu trực tiếp từ các nước châu u;
  • Phòng khám, phòng mổ hiện đại, đảm bảo an toàn, vô khuẩn, vô trùng;
  • Trung tâm có các gói khám tim mạch từ cơ bản đến nâng cao cho đối tượng người lớn và cả trẻ em;
  • Các thủ tục khám chữa bệnh được tiến hành nhanh chóng, tạo thuận lợi nhất cho người bệnh;
  • Đội ngũ nhân viên, y – bác sĩ tư vấn, hỗ trợ hướng dẫn tận tình.

Nếu cảm thấy nhịp tim bất thường, khó thở hoặc khó chịu ở ngực, đặc biệt là khi hoạt động, người bệnh cần thăm khám tại bệnh viện để được bác sĩ kiểm tra và xử trí phù hợp. [4]

Chỉ số nhịp tim bình thường khác nhau ở mỗi người tùy theo tuổi tác, tình trạng sức khỏe,… Tình trạng bất thường nhịp tim có thể là dấu hiệu bệnh lý tiềm ẩn, người bệnh cần thăm khám để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.

Trẻ em 3 tuổi nhịp tim bao nhiêu?

Trẻ từ 3 tuổi đến 4 tuổi: Nhịp tim trung bình là từ 80 đến 140 nhịp/phút. Trẻ từ 5 tuổi đến 6 tuổi: Nhịp tim trung bình là từ 75 đến 130 nhịp/phút. Từ 7 tuổi trở đi, nhịp tim trung bình của trẻ em dần giống với nhịp tim của người lớn, thường trong khoảng từ 70 đến 100 nhịp/phút.nullNhịp tim bình thường của trẻ em là bao nhiêu? Những lưu ý cần biếtmicrolife.com.vn › nhip-tim-binh-thuong-cua-tre-em-la-bao-nhieu-nhung-...null

Trẻ 3 tuổi nhịp thở bao nhiêu?

1. Nhịp thở bình thường của trẻ là bao nhiêu?.

Trẻ em 13 tuổi huyết áp bao nhiêu là bình thường?

1 – 4 tuổi: Huyết áp bình thường khi có chỉ số từ 80/50 mmHg đến 110/80 mmHg. 3 – 5 tuổi: Huyết áp bình thường khi chỉ số từ 80/50 mmHg đến 110/80 mmHg. 6 – 13 tuổi: Huyết áp bình thường khi có chỉ số từ 85/55 mmHg đến 120/80 mmHg. 13 – 18 tuổi: Huyết áp bình thường khi có chỉ số từ 95/60 mmHg đến 140/90 mmHg.nullDấu hiệu nhận biết cao huyết áp ở trẻ em - Vinmecwww.vinmec.com › tin-tuc › dau-hieu-nhan-biet-cao-huyet-ap-o-tre-emnull

Trẻ 3 tháng tuổi thở bao nhiêu lần 1 phút?

Nhịp hô hấp bình thường đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ cân bằng oxy và carbon dioxide. Nhịp thở bình thường của trẻ thay đổi theo từng độ tuổi khác nhau, cụ thể như sau: 0 đến 6 tháng: 30-60 nhịp/phút. 6-12 tháng: 24-30 nhịp/phút.nullTheo dõi nhịp thở của bé để phát hiện nguy cơ viêm phổi - Vinmecwww.vinmec.com › tin-tuc › thong-tin-suc-khoe › theo-doi-nhip-tho-cua-...null

Chủ Đề