2.1 quy đổi là tốt nghiệp loại gì năm 2024

Trong hai năm dịch bệnh, các đại học Anh bị chỉ trích vì ồ ạt trao "first class" [cử nhân hạng nhất] cho sinh viên, dù thành tích không thuyết phục.

Đầu tháng 5, văn phòng Sinh viên [OfS] công bố một phân tích, cho thấy gần 38% sinh viên đại học Anh được trao "first class" vào năm học 2020-2021, hơn gấp đôi mức 16% của thập kỷ trước. Những năm trước Covid-19, con số này cũng chỉ 29%.

Tuy nhiên, theo OfS, hơn một nửa bằng "first class" không căn cứ vào "các yếu tố có thể thấy được" như điểm học phần, nền tảng xã hội của sinh viên.

Học viện Âm nhạc Hoàng gia bị cáo buộc là đơn vị trao nhiều bằng "first class" không thuyết phục nhất năm ngoái với tỷ lệ 80%. Tức là trong 10 sinh viên xuất sắc, 8 em thiếu các tiêu chí rõ ràng để xét trao "first class". Con số này tại Đại học Bradford là 41%, Queen Mary London [QMUL] 37%.

Ảnh: Stuart Black/Alamy

Anh phân loại bằng cử nhân theo các mức: First class honours [1, hạng nhất, tương tự loại Xuất sắc của Việt Nam], Upper second class [2:1, tương tự loại Giỏi], Lower second class [2:2, loại Khá], Third class [3, loại Trung bình], Ordinary degree [được xét tốt nghiệp, dưới mức này sinh viên không được nhận bằng].

Susan Lapworth, Giám đốc tạm quyền của OfS, cho biết lạm phát điểm số gây hại cho sinh viên và nhà tuyển dụng, đồng thời làm ảnh hưởng đến uy tín bậc giáo dục đại học của Anh.

Michelle Donelan, quan chức phụ trách đại học Anh, cho rằng các trường nên khôi phục tiêu chí và số lượng bằng "first class" trở về mức trước khi Covid-19 xảy ra. "Tăng bằng cấp hàng đầu theo cách không chính đáng khiến chúng bị giảm giá trị. Chúng tôi kỳ vọng OfS góp phần ngăn chặn việc này".

Tuy nhiên, một số nhận định trong nghiên cứu của OfS không được các trường đồng tình. "Chúng tôi cho rằng OfS nên cẩn thận trước quan điểm những sinh viên có điểm đầu vào thấp, thường là những em có hoàn cảnh khó khăn, không thể tốt nghiệp với bằng first class", Steve West, Hiệu phó của UWE Bristol và là chủ tịch của nhóm các đại học Anh, bày tỏ.

Người phát ngôn của Queen Mary London cho biết trường này được xếp top đầu quốc gia về tính linh hoạt xã hội, đồng thời khẳng định kết quả của trường phản ánh trung thực khả năng của sinh viên.

Hiện nay, cách tính điểm học phần được quy định thế nào? Và việc xếp loại học lực đại học ra sao? – Thanh Diệp [TP. HCM]

Quy định về tính điểm học phần và xếp loại học lực đại học [Hình từ Internet]

1. Cách tính điểm, xếp loại điểm học phần

Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về cách tính điểm, xếp loại điểm học phần như sau:

1.1 Các điểm thành phần trong điểm học phần

- Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.

- Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

- Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.

- Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

1.2 Cách tính điểm, xếp loại điểm học phần

Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân.

Điểm học phần được xếp loại điểm chữ như sau, trừ các trường hợp tại [4]:

[1] Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

- A: từ 8,5 đến 10,0;

- B: từ 7,0 đến 8,4;

- C: từ 5,5 đến 6,9;

- D: từ 4,0 đến 5,4.

[2] Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập:

P: từ 5,0 trở lên.

[3] Loại không đạt:

F: dưới 4,0.

[4] Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

- I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

- X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

- R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

2. Cách xếp loại học lực đại học

2.1 Tính điểm trung bình các học phần đã học

Theo điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT thì:

- Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ [điểm trung bình học kỳ], trong một năm học [điểm trung bình năm học] hoặc tính từ đầu khóa học [điểm trung bình tích lũy], tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.

- Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây, trừ trường hợp cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10:

+ A quy đổi thành 4;

+ B quy đổi thành 3;

+ C quy đổi thành 2;

+ D quy đổi thành 1;

+ F quy đổi thành 0.

Điểm chữ nhiều mức hơn do cơ sở đào tạo quy định [nếu có] cũng được quy đổi sang điểm số tương ứng theo thang từ 0 tới 4.

* Lưu ý:

- Những điểm chữ không được quy định quy đổi như trên không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy.

- Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

[Khoản 3 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT]

2.2 Cách xếp loại học lực đại học

Căn cứ khoản 5 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy, cụ thể như sau:

Bằng Class 2 Division 1 là gì?

Tốt nghiệp loại Xuất sắc [First Class Degree] và Tốt nghiệp loại Giỏi[Second Class – First Division – 2:1]: Không yêu cầu kinh nghiệm làm việc. Tốt nghiệp loại Khá [Second Class – Second Division – 2:2]: Ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc toàn thời gian.

Bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi là bao nhiêu điểm?

Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình tích lũy của toàn khoá học, như sau: a] Xuất sắc: Điểm trung bình tích lũy từ 3,60 đến 4,00; b] Giỏi: Điểm trung bình tích lũy từ 3,20 đến 3,59; c] Khá: Điểm trung bình tích lũy từ 2,50 đến 3,19; d] Trung bình: Điểm trung bình tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

Bằng First Class là gì?

Xếp loại bằng tốt nghiệpLoại Xuất sắc [First Class] đạt điểm trung bình tích lũy từ 70 trở lên. Loại Giỏi [Upper Second Class] đạt điểm trung bình tích lũy từ 60 đến cận 69. Loại Khá [Lower Second Class] đạt điểm trung bình tích lũy từ 50 đến cận 59.

Distinction là điềm gì?

Giỏi – Distinction. Khá – Credit. Trung bình khá – Strong Pass. Trung bình – Pass.

Chủ Đề