1. Boys Don’t Cry [1999]
Swank từng nói dối tuổi để nhận được vai Brandon Teena giúp cô đổi đời - Ảnh cắt từ video |
Bộ phim dựa theo cái chết gây rúng động bang Nebraska, nạn nhân là một phụ nữ đồng tính, ăn mặc như nam giới và bị kỳ thị bởi đám thanh niên trong khu phố. Thay vì xây dựng các biến chuyển xã hội, phim hầu như chỉ tập trung khai thác mối tình giữa Brandon Teena và bạn gái Lana Tisdel.
Diễn viên Hilary Swank nhờ vai diễn Brandon Teena đã giành được Oscar trong phim này. Để đạt hiệu quả hình ảnh, Swank chấp nhận cắt nhuộm mái tóc, bó ngực… Cô sống như đàn ông suốt một tháng trước khi quay đến nỗi chồng cô không nhận ra vợ mình khi họ gặp nhau.
Nhưng thành công lớn phải kể đến tầm nhìn của nữ đạo diễn Kimberly Peirce. Chị kiên quyết không chọn ngôi sao vì sợ làm hỏng cảm xúc của nhân vật. Peirce cứng cỏi tới nỗi dám bỏ ra gần bốn năm để tuyển được Hilary Swank - một tài tử vô danh, và mời Chloë Sevigny thay ngôi sao Reese Witherspoon.
Ban đầu phim bị dán nhãn “người lớn” NC-17 vì bạo lực, tình dục nhưng sau đó giảm hạ xuống một nấc. Khi ra mắt, Variety, The Washington Post, EW, Chicago Sun-Times, The New York Times… và nhiều tờ báo khác đồng loạt khen nức nở.
2. Being John Malkovich[1999]
Lỗ hổng hái ra tiền trong Being John Malkovich - Ảnh cắt từ video |
Đạo diễn Spike Jonze và nhà biên kịch Charlie Kaufman tạo ra tuyệt phẩm giúp mỗi người đều được đề cử Oscar. Bộ phim chứa đựng sự điên rồ và hài hước, đầy chất sáng tạo mà sau này thế hệ trẻ ít ai thử sức.
Cốt truyện ly kỳ xoay quanh một lỗ hỏng bí ẩn. Từ đó, bất kì ai cũng có thể chui vô bên trong thân xác John Malkovich - một ngôi sao điện ảnh. Người phát hiện ra lỗ hổng - Craig Schwartz - đã cùng vợ kiếm tiền nhờ cho thuê “địa điểm” kỳ thú này.
Tham gia phim có John Cusack, Cameron Diaz và John Malkovich trong vai chính anh. Nhà phê bình nổi tiếng Roger Ebert lúc sinh thời đã bầu chọn đây là phim hay nhất năm. Riêng nhân vật John Malkovich được tạp chí Premiere xếp thứ 90 trong danh sách 100 nhân vật hay nhất mọi thời đại.
3. The 40-Year-Old Virgin [2005]
The 40-year-old Virgin khơi mào thành công cho loại phim hài 18+ [doanh thu 177,4 triệu USD] - Ảnh: Universal Pictures |
Phim giành 50% phần thắng có lẽ nhờ cách đặt vấn đề: trinh tiết đàn ông, hơn nữa là đàn ông có tuổi. Nhiều câu hỏi được đưa ra: anh ta có vấn đề tâm sinh lý? Hay là vì anh ta chưa tìm được người phụ nữ hoàn hảo?
Chàng Andy Stitzer như một cậu bé không kịp lớn, dù đã xấp xỉ tứ tuần, có việc làm ổn định và một căn nhà nhỏ xinh. Stizer dường như không có cảm hứng nào ngoài truyện tranh và các món đồ chơi. Stitzer vừa nhút nhát vừa không biết yêu càng khiến đám bạn trong công ty quyết “phá trinh” anh chàng…
Trước khi nhận lời làm phim, đạo diễn Judd Apatow từng sản xuất một số phim hài ăn khách. Anh cùng nam chính Steve Carell viết kịch bản The 40-Year-Old Virgin nên ngoài yếu tố chọc cười, phim cũng có nhiều khoảnh khắc rất chân thực và gây sốc.
4. The Babadook [2014]
The Babadook còn khoe tài năng của diễn viên Essie Davis trong vai người mẹ quẫn trí - Ảnh: IFC Films |
Amelia - một bà mẹ không còn trẻ phải trải qua hai cung bậc cảm xúc cùng lúc: chồng qua đời và hạ sinh đứa con trai. Chính cảm giác lẫn lộn ấy đã khiến Amelia luôn sống trong dày vò, dằn vặt cho đến khi Samuel - cậu con trai hay nằm mơ thấy một quái vật rình rập quanh căn nhà.
Dù được xếp vào thể loại phim ma nhưng The Babadook lại trông giống một tác phẩm tâm lý tình cảm hơn. Người xem cảm nhận rõ nỗi đau của Amelia, tăng dần theo sự hoang mang và sợ hãi khi cô chứng kiến những cơn ác mộng kỳ lạ từ Samuel.
Không quá bất ngờ khi “cha đẻ” của phim là một phụ nữ - Jennifer Kent, người đi lên từ vai trò diễn viên truyền hình tại Úc và mơ ước làm phim từ thuở bé. Kent bắt đầu xin làm trợ lý cho đạo diễn bậc thầy Lars Von Trier rồi dần dần thử tay nghề với một số tiểu phẩm kinh dị nho nhỏ trước khi được William Friedkin - chủ nhân bộ phim The Exorcist [1973] khen ngợi hết lời.
5. Mustang[2015]
Năm diễn viên trẻ trong Mustang - Ảnh: LATimes |
Điều gì khiến Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ đề cử một phim nói tiếng Thổ Nhỹ Kỳ - của đạo diễn nữ lần đầu đứng sau máy quay - là một trong năm phim nói tiếng nước ngoài hay nhất? Ngôn ngữ tinh tế, hình ảnh duy mỹ và một câu chuyện động lòng trắc ẩn chính là lý do.
Phim có bối cảnh là một ngôi làng nhỏ ngày nay mà thủ cựu chẳng khác gì ngày xưa. Trước những cô bé vị thành niên mồ côi đang ngây thơ choàng vai, bá cổ, vui đùa cùng nhau; những người lớn trong gia đình hà khắc lập tức gò ép các em vào khuôn khổ sao cho sau này lớn lên trở thành vợ hiền, dâu thảo chứ không phải “đàng điếm” như hiện tại [?!].
Người dẫn dắt bộ phim - đạo diễn Deniz Gamze Ergüven chỉ mới 38 tuổi, hiện đang lập nghiệp tại Pháp. Năm năm trước, Ergüven từng đến Cannes để tìm tài trợ cho dự án The Kings, nhưng vận may chưa tới. Vừa xong Mustang, Ergüven tiếp tục chọn Cannes để giới thiệu rồi sau đó là đến Toronto và lọt “mắt xanh” giải thưởng Quả cầu vàng lẫn Oscar.
Hồ sơ phòng vé> Trên toàn thế giới> Tất cả các bộ phim> Thể loại> Hài kịch hàng đầu trên toàn thế giới
Xem thêm: Hài kịch hàng đầu trong nước - Hài kịch quốc tế hàng đầu
Các bản ghi thể thể loại trên toàn thế giới khác: Cuộc phiêu lưu hàng đầu trên toàn thế giới - Hành động hàng đầu trên toàn thế giới - Bộ phim truyền hình hàng đầu trên toàn thế giới - Thriller/hồi hộp hàng đầu trên toàn thế giới - Kinh dị hàng đầu trên toàn thế giới - Hài kịch lãng mạn hàng đầu trên toàn thế giới
Biểu đồ này chứa 100 bộ phim hài hàng đầu dựa trên phòng vé trên toàn thế giới.
Xem các bảng xếp hạng thị trường sân khấu hài của chúng tôi để biết thêm tổng quan về buổi biểu diễn phòng vé sân khấu trong nước của các bộ phim hài.
1 | 2022 | Minions: Sự trỗi dậy của Gru | $ 935,662,609 | $ 369,369,000 | $ 566,293,609 |
2 | 2011 | Phần hangover phần II | $ 586,764,305 | $ 254,464,305 | $ 332.300.000 |
3 | 2012 | Ted | $ 556,016,627 | $ 218,665,740 | $ 337,350,887 |
4 | 2004 | Gặp gỡ Fockers | $ 516,567,575 | $ 279,167,575 | $ 237,400,000 |
5 | 2012 | Les Intouchables | $ 484,630,908 | $ 13,182,281 | $ 471,448,627 |
6 | 2003 | Bruce Toàn Năng | $ 484,468,608 | $ 242,704,995 | $ 241,763,613 |
7 | 1990 | Ở nhà một mình | $ 476,683,393 | $ 285,761,243 | $ 190,922,150 |
8 | 2009 | Hangover | $ 465,487,583 | $ 277,322,503 | $ 188,165,080 |
9 | 2022 | Du Xing Yue Qiu [独行月球] | $ 460.237.662 | $ 460.237.662 | |
10 | 1993 | Bà Doubtfire | $ 441,286,003 | $ 219,195,051 | $ 222,090,952 |
11 | 2008 | Quan hệ tình dục và thành phố | $ 415,247,258 | $ 152,647,258 | $ 262,600,000 |
12 | 1988 | Người đàn ông mưa | $ 412,800,000 | $ 172,825,435 | $ 239,974,565 |
13 | 2022 | Ji Su Shi Ke [这个 杀手 太 冷静 冷静 冷静] | $ 393,014,816 | $ 185,882 | $ 392,828,934 |
14 | 2013 | Choáng váng 3 | $ 362.000,072 | $ 112,200,072 | $ 249,800,000 |
15 | 1992 | Nhà một mình 2: Mất ở New York | $ 358,994,850 | $ 173,585,516 | $ 185,409,334 |
16 | 1994 | Viên đá lửa | $ 358.500.000 | $ 130,531,208 | $ 227,968,792 |
17 | 1994 | Mặt nạ | $ 351,620,129 | $ 119,920,129 | $ 231,700,000 |
18 | 2017 | Không bao giờ nói chết | $ 334,536,622 | $ 334,536,622 | |
19 | 2014 | 22 Jump Street | $ 331,333,876 | $ 191,719,337 | $ 139,614,539 |
20 | 2000 | Gặp cha mẹ | $ 330,425,040 | $ 166,225,040 | $ 164,200,000 |
21 | 1986 | Cá sấu Dundee | $ 328,203,506 | $ 174,803,506 | $ 153,400,000 |
22 | 2019 | Feng Kuang de Wai Xing Ren | $ 326,150,303 | $ 326,150,303 | |
23 | 2006 | The Devil Wears Prada | $ 326,073,155 | $ 124,740,460 | $ 201.332.695 |
24 | 2018 | Sách xanh | $ 319,995,019 | $ 85,080,171 | $ 234,914,848 |
25 | 1984 | Cảnh sát Beverly Hills | $ 316,300,000 | $ 234,760,478 | $ 81,539,522 |
26 | 1999 | Austin Powers: Người gián điệp đã xáo trộn tôi | $ 312,383,487 | $ 206,040,085 | $ 106,343,402 |
27 | 2010 | Little Fockers | $ 310,650,574 | $ 148,438,600 | $ 162,211,974 |
28 | 2017 | Qian Ren 3: Yan Zhi da Zuo Zhan | $ 307,547,824 | $ 837,791 | $ 306,710,033 |
29 | 1997 | Kẻ nói dối nói dối | $ 302,710,615 | $ 181,410,615 | $ 121.300.000 |
30 | 1997 | Đám cưới người bạn thân nhất của tôi | $ 298,923,419 | $ 126,813,153 | $ 172,110,266 |
31 | 1989 | Xem ai đang nói kìa | $ 297,100,000 | $ 140,088,813 | $ 157,011,187 |
32 | 2002 | Austin Powers ở Goldmember | $ 296,338,663 | $ 213,117,789 | $ 83,220,874 |
33 | 1984 | Ghostbuster | $ 295,596,327 | $ 242,604,185 | $ 52,992,142 |
34 | 2010 | Sex and the City 2 | $ 294,680,778 | $ 95,347,692 | $ 199,333,086 |
35 | 2011 | Phù dâu | $ 289,632,023 | $ 169,211,718 | $ 120,420,305 |
36 | 1988 | Đến Mỹ | $ 288,800,000 | $ 128,152,301 | $ 160,647,699 |
37 | 2015 | Sân hoàn hảo 2 | $ 287,215,196 | $ 184,296,230 | $ 102,918,966 |
38 | 2001 | Bánh Mỹ 2 | $ 286.500.000 | $ 145,096,820 | $ 141,403,180 |
39 | 2005 | Đám cưới | $ 283,218,368 | $ 209,218,368 | $ 74.000.000 |
40 | 1995 | Casper | $ 282,300,000 | $ 100.328.194 | $ 181,971,806 |
41 | 2000 | Phim kinh dị | $ 277,200,000 | $ 157,019,771 | $ 120,180,229 |
42 | 1987 | Beverly Hills Cop II | $ 276,665,036 | $ 153,665,036 | $ 123.000.000 |
43 | 1996 | Giáo sư Nutty | $ 273,814,019 | $ 128,814,019 | $ 145.000.000 |
44 | 2010 | Lớn lên | $ 272,222,420 | $ 162,001,186 | $ 110,221,234 |
45 | 2014 | Người hàng xóm | $ 270,944,428 | $ 150,086,800 | $ 120,857,628 |
46 | 2013 | Chúng tôi là Millers | $ 267,816,276 | $ 150,394,119 | $ 117,422,157 |
47 | 2006 | Borat | $ 261,443,242 | $ 128,505,958 | $ 132,937,284 |
48 | 1997 | Monty đầy đủ | $ 261,249,383 | $ 45,950,122 | $ 215,299,261 |
49 | 1997 | hạt đậu | $ 256,574,128 | $ 45,334,169 | $ 211,239,959 |
50 | 2019 | Fei Chi Ren Sheng | $ 255,832,826 | $ 255,832,826 | |
51 | 2007 | Hogs hoang dã | $ 253,555,383 | $ 168,213,584 | $ 85,341,799 |
52 | 2022 | Những kẻ xấu | $ 250,419,130 | $ 97.230.500 | $ 153,188,630 |
53 | 2008 | Marley & tôi | $ 247,812,011 | $ 143,153,751 | $ 104,658,260 |
54 | 2008 | Bienvenue Chez Les Ch'tis | $ 247,474,497 | $ 1,477,650 | $ 245,996,847 |
55 | 2013 | Trưởng thành 2 | $ 247,023,808 | $ 133,668,525 | $ 113,355,283 |
56 | 1994 | Dumb & Dumber | $ 246,400,000 | $ 127,175,374 | $ 119,224,626 |
57 | 2015 | Nhà của bố | $ 241,504,989 | $ 150,357,137 | $ 91,147,852 |
58 | 2006 | Nhấp chuột | $ 237,685,089 | $ 137,355,633 | $ 100.329.456 |
59 | 2015 | Gang Jiong | $ 237,273,381 | $ 1,302,281 | $ 235,971,100 |
60 | 2012 | hội ngộ mỹ | $ 236,799,211 | $ 56,758,835 | $ 180,040,376 |
61 | 1999 | Bánh Mỹ | $ 234,723,148 | $ 101,800,948 | $ 132,922,200 |
62 | 2015 | Spy! | $ 233,844,106 | $ 110,825,712 | $ 123,018,394 |
63 | 2003 | đám cưới người Mỹ | $ 232,354,205 | $ 104,354,205 | $ 128.000.000 |
64 | 1992 | Chị hành động | $ 231,600,000 | $ 139,605,150 | $ 91,994,850 |
65 | 2007 | Juno | $ 231,450,102 | $ 143,495,265 | $ 87,954,837 |
66 | 2013 | Nhiệt | $ 229,727,774 | $ 159,581,587 | $ 70,146,187 |
67 | 2016 | Ghostbuster | $ 229,008,658 | $ 128,350,574 | $ 100,658,084 |
68 | 1999 | Big Daddy | $ 228,641,283 | $ 163,479,795 | $ 65,161,488 |
69 | 2008 | Nhận thông minh | $ 226,739,416 | $ 130,319,208 | $ 96,420,208 |
70 | 2008 | Có người đàn ông | $ 225,990,976 | $ 97,690,976 | $ 128.300.000 |
71 | 2021 | Cruella | $ 225,816,529 | $ 86,103,234 | $ 139,713,295 |
72 | 2003 | Yêu tinh | $ 222,344,688 | $ 175,531,840 | $ 46,812,848 |
73 | 2015 | TED 2 | $ 217,214,143 | $ 81,476,385 | $ 135,737,758 |
74 | 2016 | Trí thông minh trung tâm | $ 217,194,805 | $ 127,440,871 | $ 89,753,934 |
75 | 1988 | Cặp song sinh | $ 216,600,000 | $ 111,936,388 | $ 104,663,612 |
76 | 1989 | Ghostbuster ii | $ 215.500.000 | $ 112,494,738 | $ 103,005,262 |
77 | 2011 | Giáo viên tồi | $ 215,448,997 | $ 100.292.856 | $ 115,156,141 |
78 | 2000 | Hoa hậu bẩm sinh | $ 213,420,951 | $ 106,807,667 | $ 106,613,284 |
79 | 2011 | Những ông chủ khủng khiếp | $ 212,417,601 | $ 117,538,559 | $ 94,879,042 |
80 | 1995 | Ace Ventura: Khi thiên nhiên gọi | $ 212,400,000 | $ 108,360,063 | $ 104,039,937 |
81 | 2010 | Ngày đáo hạn | $ 211,739,043 | $ 100,539,043 | $ 111,200,000 |
82 | 2012 | Ren Zai Jiong Tu Zhi Tai Jiong | $ 205,400,000 | $ 205,400,000 | |
83 | 2021 | Ghostbuster: kiếp sau | $ 204,320,875 | $ 129,360,575 | $ 74.960.300 |
84 | 2005 | Vui vẻ với Dick và Jane | $ 203,018,919 | $ 110.550.000 | $ 92,468,919 |
85 | 2008 | Bạn không gây rối với Zohan | $ 202,910,991 | $ 100,018,837 | $ 102,892,154 |
86 | 2012 | Bộ phim 21 cú nhảy đường phố | $ 202,812,429 | $ 138,447,667 | $ 64,364,762 |
87 | 1998 | Bản vá Adams | $ 202,173,000 | $ 135,014,968 | $ 67,158,032 |
88 | 1990 | Cảnh sát mẫu giáo | $ 202.000.000 | $ 91,457,688 | $ 110,542,312 |
89 | 2001 | Mèo và chó | $ 200.700.000 | $ 93,375,151 | $ 107,324,849 |
90 | 2018 | Yi Chu Hao XI | $ 198,330,770 | $ 670,883 | $ 197,659,887 |
91 | 2005 | Núm vú giả | $ 198,006,880 | $ 113,006,880 | 85.000.000 đô la |
92 | 2015 | Thực tập sinh | $ 197,115,710 | $ 75,764,672 | $ 121,351,038 |
93 | 2003 | Quản lý tức giận | $ 195,484,552 | $ 135,560,942 | $ 59,923,610 |
94 | 2014 | Người phụ nữ kia | $ 195,111,193 | $ 83,911,193 | $ 111,200,000 |
95 | 2011 | Ren Zai Jiong Tu Zhi Tai Jiong | $ 205,400,000 | Ghostbuster: kiếp sau | $ 204,320,875 |
96 | 2005 | $ 129,360,575 | $ 74.960.300 | Vui vẻ với Dick và Jane | $ 203,018,919 |
97 | 1991 | $ 110.550.000 | $ 92,468,919 | Bạn không gây rối với Zohan | $ 202,910,991 |
98 | 2008 | $ 100,018,837 | $ 102,892,154 | Bộ phim 21 cú nhảy đường phố | $ 202,812,429 |
99 | 2003 | $ 138,447,667 | $ 64,364,762 | Bản vá Adams | $ 202,173,000 |
100 | 1998 | $ 135,014,968 | $ 67,158,032 | Cảnh sát mẫu giáo | $ 202.000.000 |
$ 91,457,688
$ 110,542,312 This chart is not adjusted for inflation.