1 thập niên kỷ bằng bao nhiêu năm

: chữ) để phân tích ra từng yếu tố rồi căn cứ vào đó để giải nghĩa, sẽ thấy mỗi một từ lại có những sắc thái ngữ nghĩa khác nhau.

1 thập niên kỷ bằng bao nhiêu năm

Chữ thập (十) trong tiếng Hán có nghĩa là “mười”. Nhất, nhị, tam, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu, thập là những số đếm (từ 1 đến 10) quen thuộc đọc theo âm Hán Việt. Thập thường không dùng độc lập (kiểu: Nhớ mua thập (10) cái bút. Thế mà đã qua thập ngày) mà thập thường xuất hiện trong một kết hợp nào đó. Thập chính là thành tố tạo từ có sức sản sinh cao và đã được nhập vào trong kho tàng từ ngữ tiếng Việt từ xa xưa với không ít đơn vị từ vựng như: thập ác, thập cẩm, thập kỷ, thập lục, thập niên, thập phân, thập phương, thập loại chúng sinh, thập tử nhất sinh, thập tự chinh... Nhưng có mấy từ liên quan tới thời gian mà nếu nhẩn nha “chiết tự” (chiết: bẻ, tự: chữ) để phân tích ra từng yếu tố rồi căn cứ vào đó để giải nghĩa, sẽ thấy mỗi một từ lại có những sắc thái ngữ nghĩa khác nhau.

Trước hết, từ thập niên (十年)được hiểu: Niên có nghĩa là năm (hoặc tuổi), thập niên là mười năm. Trong tiếng Việt, thập niên được dùng để chỉ khoảng thời gian 10 năm, thường được tính từ thời điểm nói. Ví dụ: Đất nước ta đã bắt đầu thời kỳ đổi mới vào những năm cuối cùng của thập niên 90, thế kỷ 20. Cuộc kháng chiến chống Mỹ đã kéo dài hơn hai thập niên. Một thập niên dài đằng đẵng qua rồi mà anh ta vẫn chưa làm được cái gì nên tấm nên món...

Lại có từ “anh em” với thập niên là thập kỷ (十紀). Kỷ cũng là năm. Vậy thập kỷ cũng có nghĩa là mười năm. Nhưng người Việt dùng thập kỷ với nghĩa chỉ khoảng thời gian từng mười năm một, tính từ đầu thế kỷ trở đi. Ví dụ: Phát minh này có từ thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 18, hoặc Từ đầu thế kỷ 20, dân tộc ta đã đã trải qua những cuộc đấu tranh suốt bao nhiêu thập kỷ hào hùng, v.v.

Có một tổ hợp từ 3 âm tiết cũng có thành tố niên là thiên niên kỷ (千年紀) (thiên: một nghìn, niên: năm, kỷ: thời gian nhất định) để chỉ khoảng thời gian 1.000 năm. Quả là một quãng thời gian rất dài (những 10 thế kỷ). Đơn vị thời gian này thường chỉ dùng được tính diễn biến thời gian của những hành tinh, thiên hà hay vũ trụ. Ví dụ: Loài người chúng ta đã qua hai thập kỷ thăng trầm và đã bước vào thiên niên kỷ thứ ba (bắt đầu từ năm 2001 đến năm 3000).

Thành tố kỷ đồng nghĩa trên còn có mặt trong từ thế kỷ (世紀). Thế là đời, kỷ là khoảng thời gian nhất định. Thế kỷ là khoảng thời gian một trăm năm (kỷ có ngụ ý: một đời người).

Từ kỷ nguyên (紀元) (kỷ: năm, nguyên: khởi đầu, bắt đầu) được dùng để chỉ thời kỳ lịch sử được mở đầu bằng một sự kiện trọng đại, có ý nghĩa quyết định sự phát triển về sau của xã hội hay của một lĩnh vực nào đó. Ví dụ: Dân tộc ta đã bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội hay Có thể nói, sang thế kỷ 21, nhân loại bước vào kỷ nguyên của công nghệ thông tin,...

Ngoài ra, kỷ (紀) được dùng để chỉ đơn vị thời gian địa chất, bậc dưới của đại, dài từ hàng triệu đến hàng chục triệu năm. Ví dụ: Chuyện đó xảy ra từ kỷ băng hà. Mầm mống loài người xuất hiện từ đầu kỷ đệ tứ, cách đây khoảng một triệu năm, v.v.

. Trên báo chí, hai từ này nhiều khi cũng được sử dụng như nhau. Thậm chí, một số từ điển tiếng Việt cũng ghi nhận hai từ này là một.

Thập niên và thập kỷ đều là những từ Việt gốc Hán. Trong đó, thập niên có nghĩa là “mười năm”. Còn thập kỷ lại… rắc rối hơn.

Thập kỷ dĩ nhiên là mười “kỷ”. Nhưng một kỷ là bao nhiêu năm? Trong tiếng Hán, kỷ (bộ mịch) có nhiều nghĩa, trong đó có 3 nét nghĩa liên quan đến thời gian là: 1. mười hai năm, 2. một trăm năm (trong từ thế kỷ) và 3. đơn vị thời gian trong ngành địa chất học mà Từ điển tiếng Việt định nghĩa là đơn vị “bậc dưới của đại, dài từ hàng triệu đến hàng chục triệu năm”.

Như vậy, thập kỷ có đến 3 cách hiểu. Đó là: 1. một thập kỷ = 10 x 12 năm = 120 năm; 2. 10 x 100 năm = 1.000 năm và 3. 10 x (hàng triệu đến hàng chục triệu năm) = hàng chục triệu đến hàng trăm triệu năm. Trong tiếng Hán, nét nghĩa thập kỷ = 10 năm không có. Có thể nét nghĩa này được phái sinh do thói quen ngôn ngữ của người Việt trong quá trình Việt hóa từ mượn này.

Vậy thì, thay vì dùng từ thập kỷ vừa nhiều nghĩa vừa không chính xác, tại sao ta không dùng từ thập niên vừa chuẩn xác lại vừa đơn nghĩa, dễ hiểu (niên gần gũi với tâm thức người Việt hơn kỷ. Trong tiếng Việt, lượng từ vựng liên quan đến niên (như niên khóa, tất niên, tân niên… cũng nhiều hơn so với kỷ) như nhiều bài viết trên báo Bình Định đã sử dụng. Chẳng hạn, báo Bình Định điện tử ngày 9.4.2012 có bài Nghề hớt tóc nam và một phần ký ức Quy Nhơn, trong đó, đã dùng chính xác từ “thập niên” (trong câu “Cho đến những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ trước, Quy Nhơn vẫn còn một vài thợ hớt tóc dạo”).

Cũng cần nói thêm, trong tiếng Việt, có một tổ hợp thuần Việt tương đương với thập niên là những năm. Thay vì nói thập niên 80 (của thế kỷ XX), ta có thể nói những năm 80. Theo tôi, tổ hợp này có thể thay thế hoàn toàn cho thập niên, và dĩ nhiên, cho cả thập kỷ.

1 thập kỷ là bao nhiêu năm?

Thập niên, còn gọi là thập niên kỷ, thập kỷ, hay một niên đại (年代), một trật (秩), là khoảng thời gian 10 năm.

Thập kỷ và thập niên khác nhau như thế nào?

Từ kỷ có nhiều nghĩa, nhưng có một nghĩa liên quan đến câu hỏi trên, là “năm”. Vậy thập niên đồng nghĩa với thập kỷ. Ngoài ra, kỷ còn tương ứng với 12 năm và thế kỷ tương ứng với 100 năm. Vậy ta có thể dùng cả hai từ tổ thập niên hay thập kỷ vì chúng đồng nghĩa.

Lớn hơn thiên niên kỷ là gì?

Theo quy ước của lịch Gregory, hay còn gọi là Dương lịch thì các mốc thời gian được quy ước thành các năm: 1 thiên niên kỷ = 10 thế kỷ \= 1000 năm. 1 thế kỷ = 10 thập kỷ = 100 năm. 1 thập kỷ = 10 năm = 3652 ngày.

10.000 ngàn năm gọi là gì?

Thiên niên kỷ – Wikipedia tiếng Việt.