Vị sao cần nghiên cứu giá trị thời gian của tiền

Giá trị tiền tệ theo thời gian sẽ vẫn giữ nguyên hay thay đổi? và Thay đổi như thế nào qua các thời kỳ? 

Bài viết này sẽ chia sẻ cho bạn chi tiết về điều này: Bao gồm định nghĩa, cách tính và cả ví dụ…

Cụ thể, nội dung gồm:

  • Khái niệm giá trị tiền tệ theo thời gian là gì?
  • Giá trị tương lai của tiền là gì? Giá trị hiện tại của tiền là gì?
  • Công thức tính giá trị tiền tệ theo thời gian là gì?
  • Ý nghĩa của giá trị tiền tệ theo thời gian là gì?

I. Giá trị tiền tệ theo thời gian là gì?

1. Khái niệm giá trị tiền tệ theo thời gian:

Giá trị tiền tệ theo thời gian (tiếng anh là Time Value Of Money) được hiểu là số tiền bạn đang có hiện tại sẽ có giá trị lớn hơn so với số tiền tương đương trong tương lai.

Thật vậy, 100 triệu ở hiện tại và 100 triệu sau ba năm nữa rõ ràng bằng nhau nếu so sánh về những con số theo toán học nhưng về giá trị hữu dụng thì 100 triệu ở hiện tại có giá trị cao hơn. Lí do, 100 triệu ở hiện tại nếu đem đầu tư (chứng khoán chẳng hạn) bạn có thể có thêm tiền lời sau ba năm nữa. Và tất nhiên giá trị ba năm nữa sẽ là (100 triệu + lãi).

2. Vì sao tiền tệ có giá trị theo thời gian?

  • Chi phí cơ hội của tiền: đồng tiền luôn có cơ hội sinh lời. Tiền lãi là chi phí cơ hội bị mất đi nếu bạn lựa chọn phương án B. Do vậy, NĐT cần cân nhắc để lựa chọn loại cổ phiếu có chi phí cơ hội cao nhất để đầu tư.
  • Tính lạm phát: tức là đồng tiền bị giảm giá trị. Việc cất tiền trong nhà là một trong những nguyên nhân lạm phát. Tốt nhất nên đầu tư để đồng tiện luân chuyển vừa tăng giá trị vừa thúc đẩy kinh tế phát triền và đồng tiền càng tăng giá trị.
  • Tính rủi ro: những biến động về Kinh tế-Chính trị-Xã hội hình thành nên những rủi ro. Dĩ nhiên, cất tiền cũng là rủi ro. Vậy nên hãy tìm cách đầu tư, rủi ro càng nhiều thì lợi nhuận càng cao.

Dựa vào tính chất giá trị tiền tệ theo thời gian, chúng ta chỉ có một sự lựa chọn duy nhất là “Hãy để tiền sinh tiền”, tức là phải đầu tư, đầu tư thông minh. Hãy học tập, nghiên cứu thật nhiều (thời gian khá lâu), muốn rút ngắn thời gian hãy tham gia khóa học chứng khoán của CophieuX hoặc quỹ Happy-Fund.

II. Giá trị tương lai của tiền là gì? Giá trị hiện tại của tiền là gì?

Giả định đặt ra: Xin chúc mừng!!! Bạn đã giành được một giải thưởng tiền mặt. Bạn có hai tùy chọn thanh toán:

Phương án A – Nhận 100.000.000 đồng ngay bây giờ.

Phương án B – Nhận 100.000.000 đồng trong ba năm.

1. Giá trị tương lai là gì?

Giá trị tương lai (hay Future Value – FV) là giá trị tạo thành từ 100 triệu ở phương án A sau ba năm nữa, tức: (100 triệu + lãi)

Giả sử: Đầu tư 100 triệu ở phương án A vào cổ phiếu lãi suất 12% thì giá trị tương lai sau 3 năm là bao nhiêu?

Ta dễ dàng tính được:

  • Giá trị tương lai sau 1 năm: FV = 100 + 100 x 12% = 112 (triệu đồng)
  • Giá trị tương lai sau 2 năm: FV = 112 + 112 x 12% = 125,44 (triệu đồng)
  • Giá trị tương lai sau 3 năm: FV = 125,44 + 125,44×12% = 140,4928 (triệu đồng)

Ta có công thức tính giá trị tiền tệ trong n năm với lãi suất kép i là:

FV=100 X (1+i )^n

2. Giá trị hiện tại là gì?

Giá trị hiện tại (hay present value – PV) là giá trị thực tại của 100 triệu đồng ở phương án B. Giả sử 100 triều là giá trị tương lai ta có:

Công thức tính giá trị tiền tệ hiện tại trong n năm vơi lãi suất i là:

PV= FV/(1+i)^n

Tức: PV= 100/(1+12%)^3 = 71,178 (triệu đồng)

Ta nói, 71,178 triệu đồng là giá trị hiện tại của 100 triệu đồng sau 3 năm nữa.

Ngoài ra, 71, 178 còn được gọi là giá trị chiết khấu hay giá chiết khấu.

Vị sao cần nghiên cứu giá trị thời gian của tiền

Vậy lựa chọn phương án A là tốt nhất, không chỉ theo cảm tính mà tính toán có cơ sở khoa học.Cho thấy việc tính toán rất cần thiết cho NĐT.

III. Công thức tính giá trị tiền tệ theo thời gian là gì?

1. Công thức tính giá trị tiền tệ theo thời gian:

Từ công thức tính giá trị hiện tại và công thức tính giá trị tương lai tai có công thức tổng quát:

Vị sao cần nghiên cứu giá trị thời gian của tiền

Trong đó:

  • FV: Giá trị tương lai của tiền
  • PV: Giá trị hiện tại của tiền
  • i = lãi suất
  • n = số chu kỳ kép mỗi năm
  • t = số năm

2. Ví dụ về tính giá trị tiền tệ theo thời gian:

Cũng với giả định ở đầu bài, nhưng phương án B nhận 150 triệu trong 3 năm thì ta sẽ chọn phương án B (vì ở cùng thời điểm 3 năm nữa bạn sẽ nhận được 150triệu>140,4928triệu, tức chi phí cơ hội ở phương án B cao hơn). Hoặc bạn có thể chọn phương án A rồi đầu tư vào loại cổ phiếu tiềm năng hơn lãi suất cao hơn để có chi phí cơ hội cao hơn.

Ngoài ra, số lượng chu kì kép cũng ảnh hưởng đến tính toán của giá trị tiền tệ theo thời gian. Vẫn 100 triệu đồng ở trên, lãi suất được tăng theo chu kỳ quý, tháng, ngày.Ta có giá trị tiền sau 1 năm là:

Vị sao cần nghiên cứu giá trị thời gian của tiền

IV. Ý nghĩa của giá trị tiền tệ theo thời gian là gì?

Giá trị tiền tệ theo thời gian cho ta biết được giá trị tiền ở hiện tại và tương lai là không giống nhau.

Dựa vào công thức tính giá trị tiền tệ theo thời gian, ta có thể tính toán để lựa chọn được phương án tối ưu nhất. Nhà đầu tư dễ dàng lựa chọn loại cổ phiếu triển vọng, cân nhắc trong quyết định mua bán theo từng giai đoạn sao cho hợp lí.

Qua bài viết này, bạn đã hiểu giá trị tiền tệ theo thời gian là gì và tự tin vào sự lựa chọn của mình rồi chứ?! Để tự tin trên chiến trường đầu tư, trước tiên NĐT cần đầu tư cho kiến thức bằng nhiều cách, tham gia khóa học chứng khoán của Ngọ là cách hiệu quả và tiết kiệm tiền nhất, (hạn chế mất tiền ngu vì thua chứng khoán, và nhanh chóng kiếm lợi nhuận hơn)

Nếu bạn cần hỗ trợ gì chủ động liên hệ Facebook: Nguyễn Hữu Ngọ

Vị sao cần nghiên cứu giá trị thời gian của tiền

Nguyễn Hữu Ngọ

Hiện tại, nhiều NĐT, các nhóm, nhân viên các cty CK như SSI, HSC, các bạn ủy thác đầu tư copy lên diễn đàn, web của mình, vui lòng dẫn nguồn bài viết. Cảm ơn ạ!

Đọc thêm:

[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆ2011Tài chính Doanh nghiệp 2Th.S: Phạm Cao KhanhChủ đề: Thời giá tiền tệ và những tác độngcủa yếu tố thời giá đến hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp.Nhóm thuyết trình 3Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 0[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆThời giá tiền tệ là lý thuyết cơ bản trong lĩnh vực tài chính, cho rằng lượng tiềnmà chúng ta nắm giữ trong hiện tại sẽ có giá trị hơn so với lượng tiền tương tự mà tanắm giữ trong tương lai vì tiền có khả năng sinh lợi. Tất cả mọi người đều biết rằngkhi gửi tiền ở ngân hàng ta sẽ thu được một khoản tiền lãi nhất định. Chính vì thế aicũng lựa chọn việc nhận tiền vào ngày hôm nay hơn là nhận cùng một số lượng tươngtự vào ngày nào đó trong tương lai, nhận tiền sớm chừng nào thì càng có lợi chừng đó.Có thể lấy một ví dụ để dễ hình dung hơn. Giả định rằng bạn nhận được hai lời đềnghị :Nhận ngay 10.000 đôla hoặc nhận 10.000 đôla trong vòng 3 năm.Vậy thì bạn sẽ lựa chọn đề nghị nào? Đương nhiên giống như phần lớn mọi ngườibạn có thể sẽ lựa chọn nhận ngay 10.000 USD vì 3 năm là khoảng thời gian quá dài vàchẳng ai muốn chờ đợi lâu như vậy. Nhưng tại sao không ai lựa chọn cách thứ hai,nhận tiền sau 3 năm vì dù sao đó vẫn là số tiền 10.000USD? Đơn giản là vì nếu nhậnngay số tiền trên bạn sẽ có cơ hội để làm tăng giá trị của nó trong tương lai bằng cáchđầu tư kiếm lời hoặc ít nhất là cũng có thể gửi ngân hàng để hưởng lãi.Ví dụ: Bạn có thể đầu tư vào cổ phiếu và nhận được lãi 20%/năm. Sau 1 năm bạnsẽ có : 10.000x1.2 = 12.000USD. Năm sau đó bạn tiếp tục đầu tư cả 12000USD vàothị trường chứng khoán và hưởng lãi bình quân là 15%/năm, khi đó số tiền mà bạn cólà: 12.000x 1.15 = 13.800 USD. Sang năm thứ 3 nhận thấy đầu tư tiếp vào thị trườngchứng khoán là quá mạo hiểm, bạn quyết định gửi ngân hàng với mức lãi suất là 9%/năm. Như vậy tính đến năm thứ ba bạn sẽ có 13.800x1.09 = 15.042USD. Tuy nhiênnếu lựa chọn cách thứ hai bạn sẽ không có cơ hội để đầu tư ngay ở hiện tại, và10.000USD đã chính là giá trị tương lai. Rõ ràng là cùng một số tiền như nhau nhưngsau 3 năm đã chênh lệch nhau đến 1.042USD_một số tiền đáng kể. Tuy những con sốtrên chỉ là giả thiết nhưng rõ ràng rằng số tiền ở hiện tại chắc chắn sẽ cho ta một cơ hộiđể làm nó sinh lời và do đó có giá hơn lượng tiền tương tự trong tương lai. Nói tómlại, ở các thời điểm khác nhau không thể cộng lại đơn giản với nhau mà không xét đếnnguyên lý giá trị tiền tệ theo thời gian.Khái niệm thời giá tiền tệ rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, vì hầu hếtcác quyết định tài chính từ quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho đến các quyết địnhvề quản lý tài sản đều có liên quan đến thời giá tiền tệ. Cụ thể, thời giá tiền tệ được sửNhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 1[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆdụng như yếu tố cốt lõi trong rất nhiều mô hình phân tích và định giá tài sản, kể cả đầutư tài sản hữu hình và đầu tư tài sản tài chính.Vì sự quan trọng đó, nhóm thuyết trình 3 chọn đề tài : “Thời giá tiền tệ và nhữngtác động của yếu tố thời giá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” để nghiêncứu để có thể hiểu rõ hơn về thời giá tiền tệ để có thể ứng dụng vào môi trường làmviệc cũng như trong cuộc sống sau này.Bài nghiên cứu gồm 2 phần chính:Phần 1: Thời giá tiền tệ và mô hình chiết khấu dòng tiền.Phần 2: Những tác động của yếu tố thời giá trong hoạt động kinh doanh củadoanh nghiệp.Mục tiêu của việc nghiên cứu là giúp có thể nắm vững được khái niệm thời giátiền tệ bao gồm khái niệm giá trị tương lai và giá trị hiện tại của một số tiền và củamột dòng tiền; biết cách tính toán và xác định giá trị tương lai và giá trị hiện tại củamột dòng tiền (chuỗi tiền); biết cách ứng dụng các khái niệm về thời giá tiền tệ khiphân tích và ra quyết định trong nhiều tình huống do thực tiễn đặt ra; cuối phần nghiêncứu nhóm có sưu tầm 4 bảng tra tài chính.Mặc dù nhóm đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn không tránh những hạn chếnhất định trong quá trình nghiên cứu, chúng em rất mong nhận được sự nhận xét chânthành của thầy để chúng em có thể làm tốt hơn nữa và ngày hoàn thiện hơn.Xin chân thành cảm ơn Thầy.Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 2[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆBẢNG PHÂN CÔNG1. Nguyễn Hải Yến (TC13D): Tìm hiểu Lãi đơn và lãi kép+ Xác định các yếu tốliên quan. Cho ví dụ.2. Trần Thị Nguyên (TC13L): Tìm hiểu Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa+ Giátrị tương lai của một khoản tiền.Cho ví dụ.3. Nguyễn Thị Hoàng Vy (TC13L): Tìm hiểu giá trị tương lai của một chuỗi tiền+Thời giá tiền tệ khi ghép lãi nhiều lần trong năm. Cho ví dụ.4. Hoàng Minh Trang (TC13L): Tìm hiểu về giá trị hiện tại của một chuỗi tiền.Cho ví dụ.5. Trần Đặng Trọng (TC13L): Tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến thời giá tiềtệ + Trả lời các câu hỏi phần “Lời Mở Đầu” và tài liệu liên quan.Cho ví dụ.6. Lê Thị Mỹ Hạnh (TC13M): Tìm hiểu về Giá trị hiện tại của một khoản tiền +Xác định thời giá tiền tệ-hướng dẫn kỹ thuật tính toán. Cho ví dụ.7. Nhóm trưởng: Nguyễn Cát Tường Anh (TC13M): Tìm hiểu những tác độngcủa yếu tố thời giá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (cho ví dụ) +Tổng hợp và chỉnh sửa bài viết.Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 3[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆCÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI TIỂU LUẬNKÝ HIỆUGIẢI THÍCHGiá trị của một số tiền ở thời điểm tương lai.Giá trị tương lai sau thời gian n kỳ tính lãi, với lãisuất i (ngày, tháng, quý, năm).Giá trị của một số tiền ở thời điểm hiện tại.CFIPiNMEKhoản tiền thu nhập hoặc chi trả cố định qua các kỳ.Khoản tiền thu nhập hoặc chi trả biến thiên qua mỗikỳ.Tiền lãi.Vốn gốc.Lãi suất mỗi kỳ (ngày, tháng, quý, năm) (lãi suấtdanh nghĩa)Lãi suất thực( lãi suất hiệu dụng)Kỳ hạn tính lãi (ngày, tháng, quý, năm).Số lần ghép lãi.Hằng số Nê-pe = 2,7182Lưu ý:Ở đây sử dụng những ký hiệu do nhóm đưa ra là những ký hiệu thông dụng và thamkhảo ở các tài liệu ghi ở mục “TÀI LIỆU THAM KHẢO”.Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 4[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆPHẦN 1: THỜI GIÁ TIỀN TỆ VÀ MÔ HÌNH CHIẾT KHẤUDÒNG TIỀN.A. KHÁI NIỆM VỀ THỜI GIÁ TIỀN TỆ:Nếu như trong chúng ta đã có lần nghe ba mẹ hứa rằng: “Ba (mẹ) sẽ cho con 20triệu đồng để mua một chiếc xe máy, nhưng không phải bây giờ mà là khi nào conhọc xong Đại học kìa!” Đó là lời mẹ đã nói với tôi, nếu nhưng chúng ta không biếtxác định giá trị của tiền theo thời gian thì việc bây giờ ba mẹ cho số tiền đó hay saunày cho cũng như nhau. Nhưng thật sự không phải như thế, vậy trước khi tôi giảithích tại sao lại như vậy, chúng ta hãy thử phân tích tình huống trên có tính chất giảđịnh như sau. Giả sử lúc ấy khi ba mẹ hứa cho bạn 20 triệu đồng lúc bạn 15 tuổi vàbạn gửi vào ngân hàng với lãi suất là 10%/năm. Một năm sau khi đáo hạn, số tiền gốcvà lãi bạn nhận được sẽ là 20x(1+0,1)=22 triệu đồng. Số tiền lãi chỉ tăng 2 triệuđồng nên bạn chưa cảm nhận rõ được giá trị của đồng tiền theo thời gian. Bây giờnếu bạn để tới khi học xong đại học mới rút, giả sử bạn học đại học trong 4 năm. Vậytổng thời gian là 7 năm thì lúc này số tiền của bạn là 20x(1+0,1)7=38.974.342 đồng.Vậy nếu như ba mẹ không cho bạn ngay lúc 15 tuổi mà cho khi bạn 22 tuổi thì cóphải bạn sẽ mất đi 18.974.342 đồng đúng không? Lúc này có thể bạn đã thấy đượcgiá trị của đồng tiền theo thời gian. Để làm rõ hơn nếu lúc này thay vì bạn để kỳ hạnlà 1 năm hay 7 năm, bạn gửi số tiền đó trong thời hạn 300 năm. Bạn viết di chúc rằngkhi đáo hạn, cả tiền gốc lẫn lãi nhận được chia đều cho dân số Việt Nam (gần 87 triệudân, năm 2011), ước tính sẽ tăng gấp đôi sau 300 năm (khoảng 174 triệu dân). Bạnhãy thử nghĩ lúc ấy mỗi người dân sẽ nhận được số tiền là bao nhiêu? Câu trả lời làmỗi người sẽ nhận được 300,81 tỷ đồng ! Ví dụ nếu có tính chất giả định này chothấy được sức mạnh của giá trị đồng tiền theo thời gian (time value of money) haythường được gọi vắn tắt là thời giá tiền tệ. Vậy thời giá tiền tệ chính xác là gì? Hiểumột các đơn giản, thời giá tiền tệ là giá trị của đồng tiền ở một điểm thời gian haymột thời điểm nào đó. Nói tóm lại, ở các thời điểm khác nhau không thể cộng lại đơngiản với nhau mà không xét đến nguyên lý giá trị tiền tệ theo thời gian.Có ba lý do dẫn đến nguyên lý trên:1. Lạm phát:Lạm phát với biểu hiện cụ thể nhất là làm đồng tiền mất giá, nói cách khác, vì lạmphát mà một lượng giá trị nào đó ngày hôm nay có thể mua được một nền nhà, thìngày hôm sau mua được vài mét vuông đất. Hoặc hôm nay, chỉ cần 4.000 đồng là cóthể mua1 chai nước nhưng ngày sau muốn mua chai nước đó phải cần có 6.000 đồng.Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 5[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆLạm phát làm cho sức mua của tiền trong tương lai bị giảm xuống so với hiện tại, vàảnh hưởng đến quá trình đi lên của nền kinh tế-xã hội.- Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, do lạm phát, giá cả vật tư hàng hóa, nguyênliệu tăng, làm cho việc sản xuất kinh doanh và kết quả cuối cùng ngày cànggiảm sút và không chính xác, làm tăng tình trạng phát triển không đều, mất cânđối giữa các ngành; ngành có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài (nhất là ngànhnông nghiệp) ngày càng bị thua lỗ nặng nề, trong khi ngành có chu kỳ kinhdoanh ngắn có thể trụ lại được, song vẫn bị lạm phát làm cho điêu đứng.- Trong lĩnh vực lưu thông buôn bán,giá cả hàng hóa tăng đã gây nên tình trạngđầu cơ tích trữ hàng hóa, hỗn loạn quan hệ cung cầu vì thế bị mất cân đối giảtạo làm cho lĩnh vực lưu thông cũng bị rối loạn. Tuy nhiên những nước có lạmphát cao có điều kiện để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, do tỷ giá hối đoái tănglàm cho giá hàng xuất khẩu giảm đối vời người nhập khẩu ở nước ngoài.- Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, lạm phát làm sức mua của đồng tiền giảm, lưuthông tiền tệ diễn biến khác thường, tốc độ lư thông của thị trường tăng lên mộtcách đột biến càng làm cho sức mua của đồng tiền giảm xuống nhanh chónghơn. Hoạt động của hệ thống tín dụng ngân hàng rơi vào tình trạng khủnghoảng, do tiền gửi trong xã hội bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phásản do mất khả năng thanh toán và thua lỗ trong kinh doanh. Tình hình đó làmcho hệ thống tiền tệ bị rối loạn và không kiểm soát nổi.- Trong lĩnh vực tài chính nhà nước,tuy lúc đầu lạm phát mang lại thu nhập chongân sách nhà nước qua cơ chế phân phối lại sản phẩm và thu nhập quốc dân vàkể cả qua cơ chế phát hành, nhưng do ảnh hưởng nặn gneef của lạm phát, nhữngnguồn thu của ngân sách nhà nước, mà chủ yếu là thuế, ngày càng bị giảm dosản xuất bị sút kém, do nhiều công ty xí nghiệp bị phá sản, giải thể... Trật tự antoàn xã hội bị phá hoại nặng nề.2. Sự rủi ro:Rủi ro là một tất yếu khách quan, rủi ro bao trùm mọi hoạt động của con người nhưngở đây chúng em chủ yếu đề cập đến rủi ro trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Baogồm các rủi ro cơ bản sau:- Rủi ro của dự án đầu tư trong sản xuất kinh doanh, đầu tư luôn chứa đựngnhững rủi ro bởi lẽ đầu tư là tiền ra trong hiện tại để nhằm kiếm tiền trong tươnglai và kết quả có thể là rất tốt nhưng cũng có thể là rất xấu. Do đó, đánh giá đầutư trong điều kiện có rủi ro luôn là cần thiết bởi vì qua đó người ta có thể ngănngừa những tổn thất do rủi ro gây ra và phát huy tốt những mặt tích cực khi màcơ hội may mắn mang đến. Thời gian đầu tư càng lâu dài thì mức độ rủi ro càngNhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 6[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆlớn. Bỏ vốn đầu tư là đã chấp nhận mạo hiểm. Thường những dự án nào có mứcđộ mạo hiểm càng cao thì lãi suất (nếu có) càng lớn. Bởi vì lãi suất này bao gồm2 bộ phận: Lãi suất trong điều kiện bình thường(không có rủi ro) như lãi suấttrái phiếu nhà nước và phần bồi thường (bù đắp) rủi ro.- Rủi ro của một danh mục đầu tư chứng khoán, là loại đầu tư vào một loại tài sảnmà tài sản này có đặc điểm là chỉ có giá trị nhưng không có giá trị sử dụng . Đầutư tài chính là loại đầu tư có nhiều rủi ro, do đó khi đầu tư thì phải luôn luônxem xét hiệu quả của đầu tư trong điều kiện có rủi ro, cách làm này là hết sứccần thiết.- Rủi ro trong hoạt động bán chịu hàng hóa, khi bán chịu sẽ có tác dụng làm tăngbạn hàng, tăng doanh số, tăng lơi nhuận, tăng cạnh tranh nhưng bán chịu hànghóa cũng sẽ làm tăng rủi ro cho người bán chịu, ví dụ người mua không thanhtoán; người mua kéo dài thời gian thanh toán; người mua thanh toán không đầyđủ...sẽ làm tăng nguy cơ người bán sẽ mất vốn. Vì vậy, người bán phảy xâydựng chính sách bán chịu hợp lý; hạn mức tín dụng cho từng đối tượng kháchhàng; cũng như thời hạn tín dụng. Bên cạnh đó dựa vào giá trị của tiền tệ theothời gian các doanh nghiệp đưa ra các chính sách bán hàng khác nhau có sựchênh lệch giữa giá bán trả ngay và giá bán chịu nhằm giảm rủi ro và giúpdoanh nghiệp thu hồi vốn nhanh và tăng doanh số.Tóm lại, người sở hữu tiền khi chuyển giao quyền sử dụng số tiền đó cho người kháccó nguy cơ mất vốn do người sử dụng tiền không thể hoàn trả hoặc không muốn hoàntrả. Vì vậy, khi thực hiện việc bán quyền sử dụng tiền có kỳ hạn, người sở hữu tiềnphải có quyền nhận được số tiền hoàn tả lớn hơn số tiền ban đầu, khoản chênh lệchnày chính là giá của quyền sử dụng tiền có kỳ hạn hay cũng chính là giá của sự rủi rovề vốn.3. Chi phí cơ hội:So với 2 lý do trên thì tính chi phí cơ hội của tiền mang yếu tố quyết định về giá trịtheo thời gian của tiền.Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do dòng tiền không được sử dụng vào mục tiêu sinhlời. Điều này cũng đồng nghĩa với giá trị của đồng tiền sẽ cao hơn nếu nó được sửdụng vào mục tiêu sinh lời. Để hiểu rõ hơn chúng ta cần phân biệt được sự đánh đổi vàchi phí cơ hội.Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 7[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆTrong kinh tế học thì hai nguyên lý “sự đánh đổi” và “chi phí cơ hội” đóng vai trò hếtsức quan trọng và có mối liên hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên việc hiểu và phân biệtchính xác hai thuật ngữ này là một điều khó khăn và khiến nhiều người nhầm lẫn.choice.gif“Sự đánh đổi” được hiểu một cách đơn giản là bỏ cái này để lấy cái kia haymuốn được cái này thì phải từ bỏ cái khác. Trong cuộc sống chúng ta luôn phải đốimặt với những sự đánh đổi như vậy, bạn bỏ ra một giờ để được xem một bộ phim thìbạn mất đi một giờ để làm những việc khác. Một cách tổng quát, ta có A và ta có mộttập hợp các cơ hội có thể thay thế A là B, C, D,…Ta muốn đổi A lấy B thì ta khôngthể có C hoặc D…, ta muốn đổi A lấy C thì ta không có B hoặc D…Hay nói rõ rànghơn nếu ta đổi A lấy B thì ta không có cơ hội để dùng A đổi C hoặc D…Tuy nhiên đó mới chỉ là sự đánh đổi về hình thức mà chưa quan tâm tới nội dung củanó. Khi bạn đổi A lấy B thì bạn quan tâm đến việc bạn được gì ở B và ở đây bạn quantâm tới lợi ích B’ của nó. Khi bạn được B’ thì đồng nghĩa với việc bạn đã bỏ qua cơhội được có lợi ích C’ từ C hay D’ từ D…Như vậy đánh đổi bao gồm hai phần: đánh đổi về hình thức và đánh đổi về nội dung.Từ các phân tích sau bạn sẽ thấy, sự đánh đổi về nội dung sẽ là nền tảng để chúng tabàn về chi phí cơ hội.Giả sử rằng bạn đã quyết định đổi A lấy B. Vậy điều nào đã quyết định hành vi nàycủa bạn.Nếu giả sử bạn không nhắm mắt chọn bừa thì điều quyết định đến hành vi trao đổi củabạn là xuất phát từ chi phí cơ hội.Việc hiểu chi phí cơ hội như thế nào thực tế lại phức tạp hơn ta tưởng. Nếu như tậphợp các cơ hội thay thế cho A là duy nhất, tức là bạn chỉ có duy nhất B (hoặc C hayD…) để trao đổi thì chi phí cơ hội không xảy ra. Tuy nhiên, nếu như bạn có một tậphợp từ hai cơ hội trao đổi trở lên thì chi phí cơ hội sẽ xảy ra. Bạn sẽ thấy ngay nhưsau:Đầu tiên chúng ta hãy nói đến chi phí nói chung. Chúng ta có thể hiểu một cách chungchung như thế này: Chi phí của một thứ là tất cả những gì bạn phải bỏ ra để có đượcnó. Vậy chi phí của B là gì? Có phải là A không? Chúng ta cần đi sâu vào vấn đề mộtchút. A có lợi ích A’ nào đó. Và bạn đang dùng lợi ích A’ này để đánh đổi với lợi íchB’. Chính vì vậy khi nói đến chi phí nói chung bạn cần phải tính đến cả phần lợi íchmà bạn từ bỏ.Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 8[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆNhư vậy chúng ta cũng thấy rằng xuất phát từ hai loại đánh đổi, để tính chi phí chúngta có thể chia làm hai loại chi phí là chi phí cho hình thức và chi phí cho nội dung. Chiphí cho hình thức có thể gọi nó dưới một cái tên là chi phí thuần tuý. Chi phí thuần tuýlà loại chi phí chưa tính đến chi phí cơ hội, nó thể hiện bằng khối lượng trao đổi trựctiếp. Chi phí cho nội dung là chi phí cơ hội. Chúng ta sẽ đi sâu hơn vào loại chi phínày ở phần tiếp theo.Khi bạn dùng A đổi B thì bạn được lợi ích B’ nhưng bạn cũng đã bỏ qua lợi ích A’ nàođó. Vấn đề ở đây là bạn không thể đánh giá chính xác lợi ích A’, tức là bạn không thểdùng lợi ích A’ để đánh giá nó, bạn chỉ có thể đánh giá nó thông qua những sự so sánhkhác. Vì vậy để tính chi phí cho B’ bạn cần dùng C’ hay D’…để tính. Và C’ hay D’…là những chi phí cơ hội của việc bạn được B’ (hay là chi phí của B’). Ta lấy một ví dụ:Bạn có 100.000USD, người bạn thân của bạn khuyên bạn nên gửi tiền vào ngân hàngvới lãi suất 5%/năm, nhưng bạn quyết định cùng góp vốn đầu tư vào một cửa hàngquần áo của một người em ruột, bạn vẫn đi làm công việc trước đây của mình. Cuốinăm bạn có khoản thu nhập từ việc đầu tư là 10.000USD. Vậy chi phí cơ hội ở đâyđược xác định như thế nào?Một số người sẽ nói rằng: chi phí cơ hội của quyết định đầu tư của bạn là 5000USDmà bạn đã bỏ qua khi không gửi tiết kiệm. Điều này là chưa rõ ràng, chúng ta cần hiểulà chúng ta đầu tư thì chúng ta mong được gì? Rõ ràng đó là những lợi ích từ đầu tư,và ở đây lợi ích là 10.000 USD. Như vậy, khi bạn nói điều trên thì người ta có thể hiểungầm nó là: chi phí cơ hội của 100.000 USD tiền đầu tư và 10.000 USD tiền lãi từquyết định đầu tư là 5.000 USD và điều này là không đúng. 100.000 USD ở đây làbiểu hiện của sự đánh đổi, mặt khác để có được 5.000 USD thì bạn cũng phải bỏ ra100.000 USD gửi vào ngân hàng và nó cũng là một sự đánh đổi. Nếu bạn triệt tiêu haisự đánh đổi này thì chỉ còn lại sự so sánh giữa hai đối tượng có cùng tính chất: lợi íchtừ sự đánh đổi. Đó là sự so sánh giữa 10.000 USD và 5.000 USD. Điều này mới hợplý. Như vậy, để nói một cách chính xác hơn thì chi phí cơ hội của việc bạn có được10.000 USD từ quyết định đầu tư là 5.000 USD bạn đã bỏ qua không đầu tư vào ngânhàng.Tuy nhiên vẫn còn thiếu cái gì đó. Nếu như bạn thấy rằng bạn vẫn có thể có một cơhội đầu tư khác là vào thị trường chứng khoán, bạn dự định mua cổ phiếu của công tyABC (nhưng bạn đã không mua) và cuối năm với 100.000 USD bạn đầu tư thì bạn cóthể nhận được một khoản cổ tức là 6.000 USD từ quyết định của chia cổ tức từ đại hộiđồng cổ đông. Vậy thì đâu mới là chi phí cơ hội thực sự của bạn (của 10.000 USD), đóNhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 9[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆlà 6.000 USD. Bạn sẽ tính toán chi phí cơ hội dựa trên nguyên tắc nó là lợi ích tốt nhấttrong những lợi ích mà bạn đã bỏ qua.Như vậy chi phí cơ hội cần phải tính cho khoản ích lợi thu được từ khoản đầu tư, chứkhông phải tính cho cả khoản đầu tư. Và nó chính là phần lợi ích tốt nhất trong tập hợpnhững lợi ích mà bạn đã bỏ qua.Đến đây bạn cũng có thể suy ra là tại sao nếu chỉ có một cơ hội đánh đổi duy nhất thìchi phí cơ hội không sảy ra. Đơn giản là vì bạn không có các lợi ích bị bỏ qua.Trên thực tế, giá trị thực sự của chi phí cơ hội nhiều khi rất khó xác định vì nó chịu tácđộng của nhiều yếu tố. Từ ví dụ trên nhưng bây giờ bạn mua đứt của hàng và làm chủ,bạn cũng từ bỏ mức lương 20.000 USD một năm. Thu nhập một năm của bạn từ việclàm chủ cửa hàng là 28.000 USD. Vậy đâu là chi phí cơ hội cho những lợi ích của bạntừ việc làm chủ? Đó là 20.000 USD + 10.000 USD = 30.000 USD. (ta cộng 10.000USD vì đây là phần lợi ích tốt hơn so với lợi ích tự việc cho vay là 5.000 USD).Nhưng liệu như vậy đã đủ ? Khi không làm chủ, bạn có thể có nhiều thời gian rảnh đểlàm chuyện khác hơn, ít phải suy nghĩ hơn…Một vấn đề tiếp theo liên quan đến hành vi của bạn là tại sao bạn lại lựa chọn cơ hộiđầu tư này mà không lựa chọn cơ hội đầu tư kia ?Thứ nhất, bạn không thể tính hết được tất cả các cơ hội đầu tư (đánh đổi).Thứ hai, trong tập hợp các cơ hội đầu tư (đánh đổi), bạn không thể tính hết được lợiích từ từng cơ hội đầu tư (từng sự đánh đổi). Chính vì vậy bạn không thể tính ra đượcchính xác các chi phí cơ hội cho những lợi ích bạn kiếm được từ quyết định đầu tư.Thứ ba, vì hai lý do trên cho nên bạn mới sử dụng đến sự dự tính, ở đây đó là lợi íchdự tính. Đầu tiên bạn chỉ quan tâm đến những lợi ích nào mà bạn dự tính là cơ bản vànó sẽ tốt nhất cho bạn. Sau đó bạn sẽ chọn cơ hội đầu tư mà theo bạn sẽ đem lại lợi íchlớn hơn các lợi ích từ các cơ hội đầu tư khác. Hay nói cách khác, bạn dự tính rằng lợiích từ việc đầu tư sẽ ít nhất phải bù đắp được chi phí cơ hội.Tóm lại chi phí cơ hội được hiểu ngắn gọn như sau:•Chi phí cơ hội là khoản thu nhập đã bị bỏ qua do không chọn lựa cách sử dụngtốt nhất kế tiếp đối với các nguồn lực hiện có.•Chi phí cơ hội: kế toán không thể tính toán được một cách chính xác.Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 10[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆ•Nhà kinh tế: các chi phí liên quan một quyết định phải tính cả số tiền bị mất đido không lựa chọn quyết định tốt nhất kế tiếp.Và ta có sơ đồ như sau:Bên cạnh đó, khi nghiên cứu giá trị của tiền theo thời gian, cần thiết đặc biệt nghiêncứu giá trị của một khoản tiền theo thời gian và xem đây là nghiên cứu cơ bản, songsong đó cũng cần nghiên cứu giá trị của một chuỗi tiền theo thời gian và các ứng dụngcủa nó.Khái niệm chuỗi tiền.Chuỗi tiền hay còn gọi là ngân lưu là một chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả(CF) xảy ra qua một số thời kì nhất định.Ví dụ: Tiền thuê nhà của một người phải trả hàng tháng là 2 triệu đồng trong thờihạn một năm chính là một chuỗi tiền bao gồm 12 khoản chi trả hàng tháng.Chuỗi tiền có nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân chia thành cácloại sau đây: chuỗi tiền đều và chuỗi tiền không đều- Chuỗi tiền đều là chuỗi tiền bao gồm các khoản bằng nhau xảy ra qua mộtsố thời kỳ nhất định. Ví dụ bạn cho thuê xe hơi trong vòng 5 năm với giátiền thuê là 2400$ một năm, thanh toán vào 31/12 của năm đó. Thu nhập từcho thuê xe của bạn là một chuỗi tiền thông thường bao gồm: 5 khoản tiềnbằng nhau trong vòng 5 năm. Thay vì bỏ tiền ra mua xe hơi cho thuê, bạndùng số tiền đó mua cổ phiếu ưu đãi của một công ty cổ phần và hàng nămhưởng cổ tức cố định là 2000$. Giả định rằng hoạt động công ty tồn tại mãimãi, khi đó thu nhập của bạn được xem như là một chuỗi đều vĩnh cữu.Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 11[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆ- Chuỗi tiền không đều là chuỗi tiền không bằng nhau xảy ra qua một số thờikỳ nhất định. Chuỗi tiền không đều thường phổ biến trên thực tế . Hầu hếtdoanh thu , chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp dều có dạng chuỗi tiềnkhông đều. Cũng là ví dụ cho thuê xe trên đây nhưng thu nhập thực tế củabạn không phải là 2400$ mỗi năm vì bạn phải bỏ ra một số chi phí sửachữa nhỏ và số chi phí này khác nhau qua các năm. Khi ấy thu nhập ròngcủa bạn sau khi trừ đi chi phí sửa chữa nhỏ sẽ hình thành một chuỗi tiền tệkhông đều nhau qua các năm. Chuỗi tiền tệ ấy chính là chuỗi tiền tệ khôngđều vì nó bao gồm các khoản tiền không giống nhau.B. LÃI SUẤT:1. Lãi đơn và lãi kép:1.1. Lãi đơn: (simple interest)Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc mà không tính trên số tiền lãi do sốtiền gốc sinh ra. Công thức lãi đơn được tính như sau:I = PV. i. nVD: Giả sử bạn kí gửi 100 triệu đồng vào khoản mục tiền gửi định kì, lãisuất 10%/ năm. Hỏi sau 5 năm ban thu về được bao nhiêu?Áp dụng công thức : I = PV. i. n = 100. 10%. 5 = 50Sau 5 năm bạn sẽ nhận được số tiền lãi là 50 triệu đồng.Số tiền gốc và lãi nhận được sau 5 năm là: 100+ 50= 150 triệu đồng.1.2. Lãi kép: (compound interest)Là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số tiền gốc do tiềnlãi sinh ra. Nó chính là lãi tính trên lãi, hay còn gọi là ghép lãi (compounding).FV= PV( 1 + i) nPV: giá trị số tiền ở thời điểm hiện tại.FV: giá trị tương lai của một số tiền.i: lãi suất của kì hạn tính lãi.n: số kì hạn tính lãi.Vd: tương tự như ví dụ trên nhưng ngân hàng trả lãi kép thì bạn sẽ nhận số tiềnsau 5 năm là:Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 12[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆFV= PV(1+ i) n = 100( 1+ 10%)5 = 161.051 triệu đồng1.3. Lãi kép liên tục: (continuous compound interest)Lãi kép liên tục là lãi kép khi số lần ghép lãi trong một kỳ (năm) tiến đến vô cùng. Nếutrong một năm ghép lãi 1 lần thì chúng ta có lãi hàng năm (annually), nếu ghép lãi 2lần thì chúng ta có lãi bán niên (semiannually), 4 làn thì có lãi theo quý (quarterly), 12lần thì có lãi theo tháng (monthly), 365 lần có lãi theo ngày (daily)… Khi số lần ghéplãi lớn đến vô cùng thì việc ghép lãi diễn ra liên tục, khi ấy chúng ta có lãi liên tục(countinously).Vd: Một công ty vay 100 triệu đồng, lãi suất 20%/ năm, ngân hàng ghép lãi theo quý.Hỏi sau 5 năm công ty phải trả cả vốn lẫn lãi là bao nhiêu.Lãi suất thực i= (1+) 4 – 1 = 21.55%FV= 100( 1+ 21.55%)5 = 265.323 triệu đồng2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa:Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được công bố đối với một khoản vay hoặc mộtkhoản đầu tư. Thông thường lãi suất này được tính theo phần trăm một năm.Lãi suất thực tế (lãi suất hiệu quả) là lãi suất mà bạn thực sự thu được từ mộtkhoản đầu tư hoặc phải trả cho một khoản vay sau khi tính đến tác động của lãi suấtghép.Thông thường cái mà chúng ta hay nhìn thấy là lãi suất danh nghĩa, còn lãi suấtthực tế sẽ được tính toán từ lãi suất danh nghĩa theo một số phương pháp nhất định.Lãi suất danh nghĩa gắn liền với phương pháp tính lãi đơn giản, còn lãi suất thực tếlà kết quả của phương pháp tính lãi ghép.Để có một phép so sánh chính xác giữa hai lãi suất sử dụng với hai kì hạn khácnhau, trước hết bạn phải qui đổi lãi suất danh nghĩa (lãi suất công bố) của cả hai vềlãi suất thực tế tương đương để nhìn rõ ảnh hưởng của lãi suất ghép.Lãi suất thực của một khoản đầu tư bao giờ cũng cao hơn lãi suất danh nghĩa nếunó được gộp lên nhiều lần trong một năm. Khi số chu kì gộp lãi tăng lên thì sự khácbiệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực sẽ càng rõ rệt.Lãi suất danh nghĩa được chuyển sang lãi suất thực tế theo công thức sau:re = [1 + (i / m)] m*n - 1trong đó:Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 13[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆre : lãi suất thực tếi : lãi suất danh nghĩam : số lần ghép lãiVí dụ: một trái phiếu có lãi suất danh nghĩa 14%/ năm, thanh toán lãi theo chu kì6 tháng, thì lãi suất thực tế làre1 = [1 + (14%/2)]2*1 - 1 = 14.49% / nămCũng với trái phiếu trên khi chu kì trả lãi là 3 tháng thì lãi suất thực tế là:re1= [1 + (14%/4)]4*1 - 1 = 14.75% / năm2 kết quả đó cho thấy, trả lãi định kì 3 tháng đem lại thu nhập cho nhà đầu tư caohơn 6 tháng, vì nó giúp nhà đầu tư tái đầu tư tiền lãi nhanh hơn.C. GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI CỦA TIỀN TỆ:1. Giá trị tương lai của một khoản tiền:Giá trị tương lai của một khoản tiền là giá trị ở thời điểm tương lai của khoảntiền đó. Do vậy, Giá trị tương lai của một khoản tiền nào đó chính là giá trị của số tiềnđó ở thời điểm hiện tại cộng với số tiền lải mà nó sinh ra trong khoảng thời gian từhiện tại cho đến một thời diểm trong tương lai.Số lãi sinh ra nhiều hay ít phụ thuộc vào lãi suất và cách tính lãi.Có hai cách tính lãi: lãi đơn và lãi kép.Theo công thức tính lãi đơn, giá trị tương lai của một khoản tiền PV sau n kìlĩnh lãi được xác định như sau:FV= PV+ PV*i*n = PV(1+i*n)Theo công thức tính lãi kép, giá trị tương lai của một khoản tiền PV qua mỗi kìhạn tính lãi được xác định như sau:FV1 = PV + PV*i = PV(1 + i)FV2 = FV1 + FV1*I = FV1(1+i) =PV(1+i)(1+i) =PV(1+i)2…………………FVn =PV(1+i)nVí dụ minh họa khái niệm và cách tính giá trị tương lai của một khoản tiềnGiả sử bạn gửi 10 triện dồng vào tài khoản ơ ngân hàng với lãi suất 14%/năm.Hỏi sau 5 năm số tiền gốc và lãi bạn thu về là bao nhiêu nếu a) ngân hàng trả lãi đơn,b) ngân hàng trả lãi kép?Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 14[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆGiảia) nếu ngân hàng trả lãi đơn, số tiền gốc là lãi thu về sau 5 năm làFV = 1O(1+14%*5) =17 triệu đồngb) nếu ngân hàng tính lãi kép, số tiền gốc và lãi thu về sau 5 năm là:FV5= 10(1+14%)5 = 19.254 triệu đồngQua ví dụ trên ta thấy số tiền gốc và lãi nhận được sau 5 năm chính là giá trịtương lai của số tiền 10 triệu gửi ở ngân hàng ở hiện tại2. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền :2.1.Chuỗi tiền tệ đồng nhất:Giá trị tương lai của một chuỗi tiền đều là tổng giá trị tương lai của từng khoảntiển CF xảy ra ở từng thời điểm khác nhau quy về cùng một mốc tương lai làthời điểm n.Để xác định giá trị tương lai của chuỗi tiền đều bao gồm n khoản tiền CF, trướcđó phải xác định giá trị tương lai của từng khoản tiền CF sau đótổng cộng toànbộ các giá trị tương lai ấy lại với nhau.Dựa vào công thức tính giá trị tương lai của một khoản tiền theo lãi kép ta lậpđược bảng tính giá trị tương lai của khoản tiền CF ở từng thời điểm khác nhaunhư sau:Số tiềnở thời điểm TGiá trị tương lai ờ thời điểm nCFT=1FVn = CF(1+i)n-1CFT=2FVn = CF(1+i)n-2……….……….………..………………..………..CFT=n-1FVn = CF(1+i)n-(n-1) = CF( 1+ i)1CFT=nFVn = CF(1+i)n-n = CF(1+i)0Theo định nghĩa, giá trị tương lai của một chuỗi tiền đều là tổng giá trị tương laicủa các khoản tiền CF, do đó ta có:FVn= CF(1+i)n-1 + CF(1+i)n-2 +………+ CF( 1+ i)1 + CF(1+i)0Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 15[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆBiến đổi biểu thức trên ta có công thức tính giá trị tương lai của chuỗi tiền đềunhư sau:FVn = CF[{ (1 + i)n – 1}/i]Ví dụ:Giả sử hàng tháng bạn trích thu nhập của mính gửi vào tài khoản ớ ngân hàngmột số tiền là 2 triệu đồng. ngân hàng trả lãi suất là 1%/tháng và bạn bắt đầu gửikhoản đầu tiên vào thời điểm một tháng sau kể từ bây giờ. Hỏi sau một năm,bạn thu được số tiền là bao nhiêu?Giải:Số tiền bạn nhận được sau một năm chính là giá trị tương lai của một chuỗi tiềndều bao gồm 12 khoản tiền 2 triệu đồng. Vậy số tiền sau một năm bạn nhậnđược là:FV12 = CF[{ (1 + i)n – 1}/i] = 2[{(1 + 0.01)12 – 1}/0.01} = 25.365 triệu đồng2.2. Chuỗi tiền tệ biến thiên:Giá trị tương lai của một chuỗi tiền không đều là tổng giá trị tương lai của từngkhoản tiền CF1,CF2, CF3,….,CFn xảy ra qua các thời điểm tương ứng là T1, T2,T3,……..,Tn.ta có bảng sau:Số tiềnở thời điểm TGiá trị tương lai ờ thời điểm nCF1T=1FVn = CF1(1+i)n-1CF2T=2FVn = CF2(1+i)n-2……….……….………..………………..………..CFn-1T=n-1FVn = CFn-1(1+i)n-(n-1) = CFn-1( 1+ i)1CFnT=nFVn = CFn(1+i)n-n = CFn(1+i)0Giá trị tương lai của một chuỗi tiền không đều (FVMn) là:FVMn= CF1(1+i)n-1 + CF2(1+i)n-2 +…………..+ CFn-1( 1+ i)1 + CFn(1+i)0D. GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA TIỀN TỆ:1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền:Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 16[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆGiá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai hay còn gọi là hiện giá là giá trị quyvề thời điểm hiện tại của số tiền đó.Công thức:PV = FVn / (1+i)^nVí dụ minh họa:Bạn muốn có một số tiền 665,5 triệu đồng trong 3 năm tới. Biết rằng lãi suấtngân hàng là 10% / năm và tính lãi kép hằng năm. Hỏi bây giờ bạn phải gửi vào ngânhàng bao nhiêu tiền để sau 3 năm, số tiền bạn thu về cả gốc lẫn lãi bằng 655,5 triệuđồng như hoạch định?Theo đề, ta có: FV = 665,5 triệu đồng; n = 3 năm; i = 10% / năm; PV = ?Áp dụng công thức:PV = FVn / (1+i)^nPV = 665,5 / (1+10%)^3 = 500 triệu đồngVề ý nghĩa, khái niệm giá trị hiện tại cho biết rằng giá trị cho biết giá trị hiện tạicủa số tiền 655,5 triệu đồng ở thời điểm 3 năm sau kể từ bây giờ tương đương với 500triệu đồng ở thời điểm bây giờ nếu lãi suất áp dụng là 10% / năm. Dĩ nhiên giá trị nàysẽ thay đổi nếu lãi suất áp dụng thay đổi.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền :2.1. Chuỗi tiền đồng nhất:Gọi:PV: giá trị hiện tại của một chuỗi tiềnCF: một khoản tiển phát sinh cố định mỗi kỳn: kỳ hạn tính lãii: lãi suất mỗi kỳ- Khi số chuỗi tiền CF phát sinh vào cuối mỗi kỳ:- Khi số chuỗi tiền CF phát sinh vào đầu kỳ:Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 17[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆVí dụ 1: Công ty TNHH Tân Phong muốn đầu tư TSCD có trị giá 100.000 triệu đồng.Ngân hảng công thương đồng ý cấp tín dụng toàn bộ với diều kiện:- Thời gian hoàn trả cả vốn lẫn lãi là 10 năm.- Cuối mỗi năm công ty phải trả một số tiền cố định bằng nhau.- Lãi suất được xác định là 10% trên dư nợ.Yêu cầu: Trong TH này số tiền mỗi năm công ty phải trả cho ngân hàng Công Thươnglà bao nhiêu và lập trích trả nợ vay ?Đây là một chuỗi tiền đều cuối kỳ nên áp dụng công thức xác định hiện giá của chuỗitiền đều cuối kỳ:CF=Suy ra:Thay dữ liệu vào công thức thì: CF=Vậy mỗi năm công ty phải trả cho ngân hàng Công thương cả vốn lẫn lãi là 16274,54triệu đồngLịch trả nợ vay như sau:KỳDư nợ đầu kỳ(n)Số tiền thanhtoánTrong đóLãi vayVốn gốcDư nợ cuối kì11E+1116274539488.25100000000006274539488.393725460511.8293725460511.816274539488.259372546051.26901993437.186823467074.7Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 18[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆKỳDư nợ đầu kỳ(n)Số tiền thanhtoánTrong đóLãi vayVốn gốcDư nợ cuối kì386823467074.716274539488.258682346707.57592192780.879231274293.9479231274293.916274539488.257923127429.48351412058.970879862235.0570879862235.016274539488.257087986223.59186553264.761693308970.3661693308970.316274539488.256169330897.010105208591.251588100379.1751588100379.116274539488.255158810037.911115729450.340472370928.7840472370928.716274539488.254047237092.912227302395.428245068533.3928245068533.316274539488.252824506853.313450032634.914795035898.41014795035898.416274539488.251479503589.814795035898.40VD 2: khách hàng mua trả tiền ngay môt thiết bị thì giá mua là 80 triệu đồng. Nhàcung cấp đồng ý bán trả góp với diều kiện là khách hàng phải thanh toán trong 5 năm,mỗi năm trả một số tiền cố định, lãi suất trả châm là 10 %. Số tiền khách hàng phải trảđều đầu kỳ là bao nhiêu?Đây là một chuỗi tiền đều đẩu kỳ nên:Hay:CF=2.2. Chuỗi tiền biến thiên:Chuỗi tiển không đều là chuỗi các khoản tiền phát sinh liên tục tại những thời điểmcách đều nhau với những giá trị khác nhauNhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 19[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆ- Giá trị hiện tại chuỗi tiền cuối kỳ∑- Giá trị hiện tại chuỗi tiền đẩu kỳHay∑Ví dụ: Ngân hàng cho mua trả góp môt ô tô, với số tiền góp cuối mỗi năm trong 5 nămnhư sau:- Năm thứ 1: 90 triệu đồng- Năm thứ 2:80 triệu đồng- Năm thứ 3: 70 triệu đồng- Năm thứ 4: 40 triệu đồng- Năm thứ 5: 60 triệu đồngLãi suất trả góp được tính là 10%/ nămGiả sử ngân hàng đồng ý cấp tín dụng cho ông A trả toàn bộ tiền mua ô tô môt lầnngay khi mua. Số tiền ông A phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau 5 năm kể từ khi thanhtoán tiền mua ô tô là bao nhiêu?Bài giảiHiện giá của chuỗi tiền ông A phải vay ngân hàng sẽ làVà số tiền phải trả là :E. QUAN HỆ GIỮA GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI VÀ GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦADÒNG TIỀN TỆ:Khi nêu công thứcgiá trị hiện tại của dòng tiền đều nhau, ta thấyrằng nó được suy ra từ công thứcgiá trị tương lai của dòng tiền đềunhau. Trong khi đó, giá trị hiện tại của dòng tiền đều nhau là tổng cộng giá trị hiện tạiNhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 20[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆcủa từng dòng ngân lưu đơn () và giá trị tương lai của dòng tiền đều nhaulà tổng cộng giá trị tương lai của từng dòng ngân lưu đơn. Một tính toán trong bảng sau đây giúp bạn tự “tóm tắt” ý tưởngvề các mối quan hệ giữa các dòng tiền.Ta có:ƒ6105 là giá trị tương lai của dòng tiền đều nhau là 1000 với i=10%, thời giann=5; 3791 là giá trị hiện tại của dòng tiền đều nhau là 1000 với i=10%, thời gian n=5.Giữa chúng có thể có mối liên hệ nào không?— Nếu xem 6105 là một dòng ngân lưu đơn sẽ nhận trong tương lai sau 5 năm, vớisuất chiết khấu 10%, giá trị hiện tại sẽ là:Sử dụng công thức :Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 21[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆ(Trong đó, 0,621 là giá trị hiện tại của 1 đồng với thời gian là 5 năm và suất chiếtkhấu là 10%.)— Nếu xem 3791 là một dòng ngân lưu đơn hiện tại, giá trị tương lai sau 5 năm,với lãi suất 10%, sẽ là: Sử dụng công thức :FV = 3791 × (1+10%)5= 3791 × 1,610 = 6105(Trong đó, 1,610 là giá trị tương lai của 1 đồng với thời gian là 5 năm và lãi suất là10%.) Hoặc nhìn cách khác, = 3791 ÷ 0,621 = 6105.F. XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN:1. Xác định yếu tố lãi suất (r):1.1. Của một khoản tiền:Đôi khi chúng ta đứng trước tình huống đã biết giá trị tương lai, hiện giá và số kỳ hạnlãi nhưng chưa biết lãi suất trong tình huống như vậy là bao nhiêu.Từ công thức FVn= PV (1+i)n ta có:(1+i)n = FVn/ PV1+ i = (FVn / PV) 1/ni = (FVn / PV) 1/n – 1Ví dụ: Giả sử bạn bỏ ra 10 triệu đồng mua một chứng khoán nợ có thời hạn 5năm. Sau 5 năm bạn sẽ nhận được 14,69 triệu đồng. Như vậy lãi suất bạnđược hưởngtừ chứng khoán này là 8% bằng cách áp dụng công thức:i= (FV5 / PV)1/n - 1 = (14,69/10) 1/5 -1 = 8%1.2. Của một chuỗi tiền:Giả sử bạn đã biết giá trị tương lai hoặc hiện tại của dòng tiền đều và số kì hạntính lãi, nhưng chưa biết lãi suất. Khi ấy từ công thức:FV = CFHoặc công thức:PV= CFNhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 22[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆVí dụ: ông A muốn có một số tiền 32 triệu cho con ông học địa học trong 5năm tới. Ông dùng thu nhập từ tiền cho thuê nhà hàng năm là 5 triệu đồng đểgửi vào tài khoản tiền gửi được trả lãi kép hàng năm. Hỏi ông A mong muốnngân hàng trả lãi bao nhiêu để sau 5 năm ông có số tiền như hoạch định?Ta có:FV5 = 5[]= 32Tài liệu này được lấy từ “Giáo trình môn học KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ (TS.Phạm Châu Thành và TS. Phạm Xuân Thành)”.Ở đây sửa r thành i là số liệu thể hiệnlãi suất trả góp.Để giải bài toán trên bằng máy tính: Trước tiên, cần lập phương trình bàitoán cần giải để dễ dàng nhập số liệu vào máy:Đặt X=(1+i) i=(X-1); Theo dữ liệu của bài toán trên ta có:Các bước thực hiện:- Ấn phím ( (ngoặc đơn trái);- Ấn tổ hợp phím ALPHA và phím ) (ngoặc đơn phải) lúc này máyhiện lên chữ X;- Ấn phím ^ (lũy thừa);- Ấn phím số 5;- Ấn phím dấu – (dấu trừ);- Ấn phím số 1;- Ấn phím ) (ngoặc đơn phải);- Ấn phím dấu : (dấu chia);- Ấn phím (;- Tiếp tục ấn phím ALPHA và phím ) để xuất hiện chữ X.- Ấn phím dấu -;- Ân phím số 1;Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 23[TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2] THỜI GIÁ TIỀN TỆ- Ấn phím );- Ấn tổ hợp phím ALPHA và phím CALC máy hiện lên dấu = củaphương trình;- Ấn số liệu:;- Ấn tổ hợp phím SHIF và phí m CALC máy hiện ra chữ X? (tức ý máy muốn tacho số dự đoán), ta cho dữ liệu X=1,1 hoặc 1,2 hoặc 1,3... để “mồi” cho máy(riên đối với máy tính CASIO fx 570-ES không cần phải thực hiện động tác“mồi”. Bấm phím dấu bằng (=) một hay nhiều lần sẽ cho ngày kết quả);- Ấn phím dấu = máy lại xuất hiện chữ X?;- Tiếp tục bấm tổ hợp phím SHIF và phím CALC chờ máy chạy trong vài giâyvà cho kết quả. (X=1,123722i =12,37%).2. Xác định yếu tố kỳ hạn (n):2.1. Của một khoản tiền:Từ công thức : FVn = PV(1+ i)nTa có:n= ln (FVn / PV)/ ln (1+i)Ví dụ: giả sử bây giờ bạn bỏ ra 10 triệu để mua chứng khoán nợ được hưởng lãisuất hằng năm là 8%. Sau một khoản thời gian bao lâu ban sẽ nhận được cả gốc và lãilà 14,96 triệu đồng.Sử dụng công thức trên, ta có:n= ln (FVn/PV) / ln(1+i)= ln (14,69/ 10) / ln(1+ 0.08)= ln (1.469) / ln(1.08) = 5 nămNhư vậy với lãi suất áp dụng là 8%/ năm, mất 5 năm để khoản đầu tư của bạn từ10 triệu đồng trở thành 14,96 triệu đồng.2.2. Của một chuỗi tiền:Để tìm ra yếu tố kì hạn khi đã biết giá trị tương lai hay giá trị hiện tại vá lãisuất của dòng tiền, khi ấy cũng dựa vào công thức:FV = CFHoặc công thức:Nhóm thuyết trình 3 | ThS. Phạm Cao Khanh 24