Tử cung và hai phần phụ là gì
1. Siêu âm tử cung phần phụ là gì? Show
– Siêu âm đầu dò âm đạo: khi siêu âm tử cung phần phụ bằng đầu dò âm đạo sẽ giúp xác định được buồng trứng đa nang, u xơ tử cung, siêu âm đầu dò âm đạo còn giúp theo dõi sự phát triển của trứng, phát hiện được các tổn thương của cổ tử cung… Hình ảnh tử cung bình thường. Hình ảnh u xơ tử cung qua siêu âm đầu dò âm đạo. 3. Siêu âm tử cung phần phụ được chỉ định với đối tượng nào? Siêu âm tử cung phần phụ có thể phát hiện ra các dị tật ở tử cung, có tử cung hay không, tử cung dày hay mỏng 5. Nên đi siêu âm tử cung phần phụ ở đâu tại Nghệ An? PHẪU THUẬT MỞ BỤNG CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN VÀ HAI PHẦN PHỤ (Cập nhật: 28/11/2017) PHẪU THUẬT MỞ BỤNG CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN VÀ HAI PHẦN PHỤ I. ĐẠI CƯƠNG Phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối tử cung bao gồm thân tử cung, cổ tử cung, vòi tử cung, buồng trứng. Tuy nhiên cũng có những trường hợp cắt tử cung hoàn toàn để lại một hoặc hai phần phụ II. CHỈ ĐỊNH Bệnh lý liên quan đến sản khoa Hầu hết trong phẫu thuật cấp cứu sản khoa thường có chỉ định cắt tử cung bán phần, tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt phải có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn Rau tiền đạo trung tâm, rau bám chặt xuống sâu tận cổ tử cung gây chảy máu mà thắt động mạch hạ vị không cầm máu được Thai ở cổ tử cung bị sẩy, chảy máu, sau khi can thiệp các thủ thuật như khâu, đốt nhiệt mà không có kết quả Nhiễm trùng sau phẫu thuật lấy thai lan tới buồng tử cung đã bị rách phức tạp Bệnh lý liên quan đến phụ khoa Một số bệnh lý tiền ung thư và ung thư của bộ phận sinh dục (cổ tử cung, tử cung, vòi tử cung, buồng trứng, rau, chửa trứng lớn tuổi…) Những khối u lành tính ở tử cung có chỉ định cắt tử cung nhưng cổ tử cung không bình thường (tổn thương lành tính hoặc nghi ngờ cổ tử cung) CHUẨN BỊ Người thực hiện Bác sỹ : 01 bác sỹ mổ chính, 02 bác sỹ phụ Điều dưỡng: 01 dụng cụ viên, 01 phụ dụng cụ Kỹ thuật viên: 01 Bác sỹ vô cảm: 01. Phụ gây mê, vô cảm : 01 Phương tiện Bộ dụng cụ cắt tử cung Người bệnh Chuẩn bị như các trưởng hợp mổ có chuẩn bị, được vệ sinh thụt tháo và sử dụng an thần trước mổ IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Thì 1: Mở thành bụng Thường sử dụng đường rạch Pfannenstiel, đối với trường hợp cấp cứu hoặc khó khăn thì sử dụng đường trắng giữa dưới rốn 2. Thì 2: Cắt các dây chằng Kẹp và cắt dây chằng thắt lưng – buồng trứng, tử cung – vòi tử cung và các cuống mạch, cắt dây chằng tròn hai bên, cắt hai lá dây chằng rộng. Khâu lại các cuống mạch và mỏm cắt 3. Thì 3: Tách và cắt phúc mạc tử cung- bàng quang Dùng kéo mở phúc mạc ngang với chỗ bám di động ở eo tử cung và cắt ngang trước đoạn dưới tử cung Dùng gạc đẩy phúc mạc xuống sâu, giúp đẩy bàng quang ra trước, bộc lộ cổ tử cung và túi cùng âm đạo trước 4. Thì 4: Cắt dây chằng tử cung – cùng và phúc mạc mặt sau Kéo tử cung ra trước, bộc lộ hai dây chằng tử cung – cùng và mặt sau cổ tử cung . Cắt hai dây chằng tử cung – cùng gần chỗ bám ở cổ tử cung. Tách phúc mạc sau vòng quanh cổ tử cung phía trên và đẩy xuống ngang mức cắt âm đạo 5. Thì 5: Cặp các cuống mạch đi vào tử cung Cặp các động mạch tử cung từng bên. Cắt và khâu cuống mạch Cặp nhánh động mạch cổ TC, cắt và khâu cuống mạch 6. Thì 6: Cắt âm đạo Tay trái phẫu thuật viên kéo mạnh tử cung lên trên, tay phải dùng kéo mở cùng đồ trước hoặc cùng đồ sau. Dùng kẹp thẳng cặp mép trước âm đạo để giữ Tiếp tục cắt vòng quanh sát với chỗ bám âm đạo và cổ tử cung từ phía trước sang phải, ra sau và qua trái 7. Thì 7: Đóng âm đạo Dùng kim cong và chỉ tiêu khâu qua lớp tổ chức dưới niêm mạc và niêm mạc âm đạo bằng mũi khâu vắt hoặc mũi rời chữ X 8. Thì 8: Phủ phúc mạc tiểu khung Lau bụng và kiểm tra ổ bụng, kiểm tra niệu quản 9. Thì 9: Đóng thành bụng BIẾN CHỨNG Trong phẫu thuật Chảy máu: do buộc chỉ lỏng hay bị tuột chỉ mỏm cắt và cuống mạch Nhiễm trùng: ở vết mổ hoặc mỏm cắt Tổn thương bàng quang: do khâu chọc vào bàng quang, cắt vào bàng quang do đẩy phúc mạc tử cung – bàng quang không tốt Thắt hoặc cắt vào niệu quản: do dính hoặc thắt động mạch cổ tử cung – âm đạo quá xa bờ ngoài cổ tử cung Sau phẫu thuật Tạo thành khối máu tụ Tắc mạch vùng hố chậu hoặc tĩnh mạch chi dưới Dò bàng quang
Cơ quan sinh dục bao gồm nhiều cơ quan, trong đó có tử cung. Tử cung là nơi để trứng làm tổ, nơi nuôi dưỡng và là ngôi nhà của thai nhi. Vậy cấu tạo của tử cung như thế nào để đảm nhận vai trò đặc biệt đó? Tầm quan trọng của tử cung trong cơ thể chúng ta như thế nào? Những vấn đề sức khỏe nào thường gặp ở tử cung? Hãy cùng Youmed tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé 1. Vị trí của tử cungTử cung hay còn được gọi là dạ con. Nó có hình dạng giống hình quả lê lộn ngược nằm giữa bàng quang phía trước và trực tràng phía sau. Phía trên tử cung là các quai ruột non và kết tràng xích ma, phía dưới tử cung là âm đạo. Phần trên lồi to gọi là đáy tử cung, 2 bên là 2 ống dẫn trứng nối ra 2 buồng trứng. Phần dưới nhỏ dài dẫn ra âm đạo gọi là cổ tử cung. Tử cung có đỉnh quay xuống dưới, có một thân, một cổ. Và phần thắt lại giữa thân và cổ gọi là eo. >> Xem thêm “Cổ tử cung: Vị trí, chức năng, các bệnh lý thường gặp“ 2. Hướng và tư thế của tử cungTư thế sinh lí bình thường của tử cung là gấp ra trước và ngả ra trước. Đây là tư thế lí tưởng của tử cung. Bởi vì lúc này trọng tâm của tử cung rơi ra phía trước trục âm đạo để tử cung không bị sa xuống âm đạo. Trong một số trường hợp, khi bạn đọc kết quả siêu âm bụng có thể thấy tử cung ở vị trí trung tính hoặc vị trí ngả sau. 3. Kích thước của tử cungChắc hẳn bạn rất thắc mắc kích thước của tử cung đúng không? Bởi nó sẽ rất lớn khi mang thai. Nhưng bình thường, kích thước của tử cung lại khá khiêm tốn. Thường tử cung dài bao nhiêu cm tùy thuộc vào thể tạng của mỗi người. Kích thước trung bình là 2 cm bề dày, 4 cm chỗ rộng nhất và 6 cm bề cao. Nhờ vào cấu tạo cơ đặc biệt và khả năng dãn nở lớn, nên tử cung có thể to dần lên để chứa thai nhi. Sau đó tử cung sẽ co lại về kích thước ban đầu sau khi sinh xong khoảng 6 tuần. Bạn có thể hình dung như sau:
>> Xem thêm “Vị trí tử cung khi mang thai có gì đặc biệt hay không?“ 4. Hình thể của tử cung4.1. Hình thể ngoàiThân tử cung có hai mặt: mặt bàng quang và mặt ruột. Mặt bàng quang lồi hướng về phía trước dưới, liên quan mật thiết với mặt trên bàng quang. Mặt ruột lồi, hướng lên trên và ra sau, liên quan với ruột non, kết tràng xích ma. Hai góc bên của thân tử cung liên tiếp với eo vòi tử cung. Thật vậy, cổ tử cung có âm đạo bám vào, chia cổ tử cung thành hai phần: phần trên âm đạo và phần âm đạo. Hai phần này được xem như cổ trong và cổ ngoài tử cung. Phần âm đạo của cổ tử cung trông như một mõm cá mè thò vào trong buồng âm đạo. Ở đỉnh của mõm có lỗ tử cung, là một lỗ khá nhỏ. Kích thước có khả năng thay đổi theo giai đoạn nhất định của cơ thể. Trong một số ngày rụng trứng, có kinh nguyệt hoặc trong sinh nở kích cỡ của cổ tử cung sẽ giãn rộng hơn so với kích thước trung bình từ 2 -10 mm. Lỗ có dạng hình tròn nếu là người chưa đẻ, còn nếu ở người đã đẻ thì lỗ bè ngang ra. Lỗ thông vào ống cổ tử cung, và ống này thông vào buồng tử cung. Thành trước và sau ống, niêm mạc có các nếp dọc và ngang (nếp lá cọ) và có các tuyến tử cung. 4.2. Hình thể trong của tử cungTử cung được đục rỗng thành một khoang dẹt theo chiều trước sau. Nó được thắt lại ở chỗ eo tử cung, chia thành hai buồng: Buồng nhỏ ở dưới, nằm trong cổ tử cung, gọi là ống cổ tử cung Buồng to ở trong tử cung gọi là buồng tử cung. Buồng tử cung có hình tam giác mà 3 cạnh lồi về phía lòng tam giác. Hai bên thông với vòi tử cung, góc dưới thông với ống cổ tử cung. Từ ngoài vào trong, tử cung bao gồm các lớp sau đây: Lớp thanh mạc: lớp ngoài tử cung Lớp cơ Ở phần thân tử cung có 3 lớp cơ. Tầng ngoài gồm các thớ cơ dọc và một ít cơ vòng. Tầng giữa rất dày gọi là lớp cơ rối. Lớp này gồm các thớ cơ đan chéo nhau chằng chịt quấn lấy các mạch máu. Chính nhờ tầng cơ này mà máu được cầm lại sau khi sinh. Tầng trong chủ yếu gồm các thớ cơ vòng. Ở phần cổ tử cung, cơ mỏng hơn nhiều và không có tầng cơ rối. Nó chỉ có một tầng cơ vòng kẹp giữa hai tầng cơ dọc. Lớp niêm mạc: lớp trong tử cung Đây là lớp niêm mạc mỏng manh, dính chặt vào lớp cơ. Niêm mạc dày mỏng theo chu kì kinh nguyệt hàng tháng. Khi niêm mạc bong ra thì gây hiện tượng kinh nguyệt. 5. Chức năng của tử cungCũng như các cơ quan khác trong bộ máy sinh dục, tử cung đảm nhận nhiều vai trò liên quan đến sinh sản, phụ khoa. 5.1 Liên quan đến kinh nguyệtNhư đã trình bày, lớp niêm mạc của tử cung bong ra sẽ gây hiện tượng kinh nguyệt. Tử cung cũng hỗ trợ điều chỉnh lưu lượng máu trong chu kỳ kinh nguyệt. 5.2 Chức năng tình dụcTử cung đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng tình dục. Đây bộ phận giúp kích thích những cực khoái trong suốt quá trình quan hệ. 5.3 Vai trò sinh sảnTử cung đóng vai trò hết sức quan trọng trong thai kỳ, là nơi trứng đã thụ tinh làm tổ. Sau đó các hồ máu của tử cung đảm nhận vai trò nuôi dưỡng phôi thai cho đến khi thai nhi đủ trưởng thành để ra ngoài. Song hành cùng với sự phát triển của thai nhi. Trong suốt thai kỳ, kích thước của tử cung cũng dần tăng lên để tạo không gian cho thai nhi phát triển. Trong suốt thai kỳ kích cỡ của tử cung có những thay đổi rất lớn. Khi chuyển dạ, thành cơ của thân tử cung co bóp giúp đẩy em bé ra qua cổ tử cung và âm đạo. 5.4 Vai trò bảo vệ của cổ tử cungChức năng cổ tử cung là đưa máu ra ngoài, cản trở các vi khuẩn xâm nhập vào tử cung, giúp trứng gặp tinh trùng. Cổ tử cung còn đảm nhiệm chức năng sản xuất dịch nhầy. Giúp tinh trùng có thể dễ dàng vận động vào sâu bên trong tử cung để tới ống dẫn trứng cũng như thụ thai. Hơn nữa, nó còn bảo vệ sự phát triển thông thường của thai nhi trong bụng mẹ, ngăn chặn tạp khuẩn có hại gây tác động tới thai nhi. 6. Một số bệnh lý thường gặp ở tử cung6.1 U xơ tử cungU xơ tử cung là một bệnh phổ biến ở phụ nữ. Đây là khối u lành tính ở cơ trơn của tử cung. Kích thước của chúng rất đa dạng: từ rất nhỏ (kích thước của hạt) đến khá lớn (kích thước của một quả cam). U xơ tử cung không phải lúc nào gây ra các triệu chứng, thường được phát hiện tình cờ khi siêu âm. Một số phụ nữ phải trải qua sự chảy máu bất thường và đau khi quan hệ, hay đau âm ỉ bụng dưới… Ngoài ra, trong một số trường hợp, những u xơ kích thước lớn hơn cũng có thể dẫn đến các vấn đề sinh sản. 6.2 Lạc nội mạc tử cungLạc nội mạc tử cung là tình trạng xảy ra khi các tế bào nội mạc tử cung được tìm thấy bên ngoài tử cung của phụ nữ. Bệnh có thể gây ra vô sinh. Do khả năng làm tổn thương vòi trứng và ống dẫn trứng, dẫn đến cản trở nhu động ống dẫn trứng và làm rối loạn sự phóng noãn. Nó thường gây triệu chứng đau dữ dội, đặc biệt là trong thời kỳ kinh nguyệt hay lúc sinh hoạt vợ chồng. 6.3 Dị tật tử cung bẩm sinh
>> Xem thêm “Tử cung đôi và ảnh hưởng của nó đến việc mang thai“ 6.4 Viêm vùng chậuBệnh viêm vùng chậu (PID) là một bệnh nhiễm trùng trong cơ quan sinh sản nữ. Thường gây ra bởi cùng một loại vi khuẩn gây bệnh lậu và chlamydia, mặc dù các vi khuẩn khác cũng có thể là nguyên nhân. Các triệu chứng chính của PID là đau bụng dưới, cũng như đau khi quan hệ tình dục, đau khi đi tiểu. Các triệu chứng khác có thể bao gồm tiết dịch âm đạo bất thường, mệt mỏi và chảy máu bất thường. Nếu không được điều trị, PID có thể gây vô sinh và tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung. 6.5 Ung thưMặc dù ung thư tử cung có thể khởi phát ở bất cứ nơi nào trong tử cung, nhưng thường gặp ở nội mạc tử cung. Một số điều kiện làm tăng nguy cơ phát triển ung thư nội mạc tử cung của phụ nữ, như béo phì hoặc dùng estrogen mà không có progesterone. Ung thư cũng có thể ảnh hưởng đến các tế bào của cổ tử cung, gây ung thư cổ tử cung. Nguyên nhân chính xác hiện không chắc chắn. Nhưng hút thuốc và bệnh lây truyền qua đường tình dục dường như là một yếu tố. Thêm vào đó, việc có một hệ thống miễn dịch yếu cũng làm tăng nguy cơ. >>Xem thêm: Nếu nghi ngờ bị ung thư cổ tử cung, bạn cần phải làm gì bạn đã biết chưa? 6.6 Sa tử cungSa tử cung (hay còn gọi là sa sinh dục, sa dạ con, sa thành âm đạo) là hiện tượng thường xảy ra ở phụ nữ sau sinh. Xảy ra khi thành tử cung tụt xuống vào trong ống âm đạo, thậm chí có trường hợp tử cung lộ ra ngoài âm đạo. Nguyên nhân sa tử cung là do cơ sàn chậu và dây chằng căng ra quá mức, dẫn đến không thể nâng đỡ tử cung. Có nhiều lý do cho tình trạng này, bao gồm sinh nở, phẫu thuật, mãn kinh hoặc các hoạt động thể chất khắc nghiệt. >> Xem thêm: Sa tử cung khi mang thai phải điều trị như thế nào, bạn đã biết chưa? Hãy khám với bác sĩ nếu bạn phát hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào trên đây. Với bệnh sử và thăm khám lâm sàng, các bác sĩ có thể tìm ra nguyên nhân. Từ đó kịp thời điều trị, phòng ngừa hiệu quả. Như vậy, chúng ta đã cùng tìm hiểu những thông tin thú vị về hình thể cũng như cấu tạo của tử cung. Cũng như điểm qua một số bệnh lý thường gặp ở tử cung.. Hy vọng bạn đọc đã có những kiến thức hữu ích từ bài viết. Nếu có bất kỳ thắc mắc về vấn đề sức khỏe đừng ngần ngại chia sẻ cùng chúng tôi. Cảm ơn bạn luôn đồng hành cùng Youmed nhé! |