Trường mầm non có bao nhiêu lớp

Lớp lá mấy tuổi? Độ tuổi qui định để cho bé đi học mẫu giáo là bao nhiêu? Nên cho bé đi học nhà trẻ từ khi nào? Vâng có rất nhiều thắc mắc mà các bậc làm cha làm mẹ luôn muốn tìm lời giải đáp. Hãy cùng tìm hiểu thêm với những nội dung sau đây nhé.

Lớp lá mấy tuổi?

Đầu tiên chúng ta sẽ cùng làm rõ thông tin lớp lá mấy tuổi ngay ở phần đầu để không làm mất thời gian của quý phụ huynh,

Trẻ em trong độ tuổi dưới 5 tuổi được chia thành những nhóm như sau.

Lứa tuổi nhà trẻ là những bé từ 3 – 36 tháng tuổi.

Từ 3 tuổi đến 6 tuổi được gọi là trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo.

Khi bé ở vào độ tuổi này thì chúng ta nên đưa bé đi học mẫu giáo để làm quen. Được học tập, sinh hoạt vui chơi cùng những bé khác dưới sự hướng dẫn của cô giáo mầm non.

Tùy vào độ tuổi của các bé mà trường sẽ xếp các bé vào các lớp khác nhau.

Lớp 3 tuổi được gọi là lớp mầm

Lớp 4 tuổi là lớp chồi

Lớp 5 tuổi lớn nhất được gọi là lớp lá. Đây là thông tin chính xác cho câu hỏi lớp lá mấy tuổi.

Tùy thuộc vào độ tuổi mà các cô giáo mầm non sẽ hướng dấn cho các bé những kiến thức, kĩ năng phù hợp với nhận thức của bé.

Đến độ tuổi đi học mầm non, cha mẹ nên đưa bé đến học ở trường mẫu giáo để bé được học những điều mới lạ. Được làm quen và biết thêm nhiều về thế giới xung quanh mình.

Có thể bạn cần: Lớp mầm, lớp chồi bao nhiêu tuổi

Quy định độ tuổi đi nhà trẻ và lợi ích là gì?

Theo luật giáo dục quy định độ tuổi để trẻ em đến lớp nhà trẻ, mẫu giáo, mầm non như sau:

Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi.

Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi.

Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.

Một trong những lợi ích quan trọng nhất khi đi học nhà trẻ sớm là giúp các bé biết cách tương tác [học hỏi, hợp tác và chia sẻ] với trẻ khác và người lớn. Hay nói cách khác là xã hội hóa nhân cách.

Mục tiêu học tập ở nhà trẻ không nhiều như so với trường mẫu giáo, chủ yếu là cho trẻ ăn uống, vui chơi là chính. Nhằm phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và phát triển các tình cảm kỹ năng xã hội khác.

Nhà trẻ được thành lập là để giúp các bậc phụ huynh nuôi dưỡng trẻ, khi họ quá bận rộn và đồng thời cũng giúp trẻ học được những điều thú vị, bổ ích và chuẩn bị sẵn sàng cho bậc học tiếp theo.

Nhà trẻ có đội ngũ giáo viên có trình độ được đào tạo để nuôi dạy trẻ theo tiêu chuẩn cho từng lứa tuổi phù hợp.

Độ tuổi nhập học ở nhà trẻ thường là từ 1-3 tuổi, trong khi mẫu giáo là 4-5. Lớp lá thuộc mẫu giáo, vậy thì lớp lá mấy tuổi: 5 tuổi. Tuy nhiên, ở mỗi nơi có chút khác nhau. Một số hệ thống trường bao gồm cả 2 mô hình thức học này, gần giống như trường liên cấp.

Mục tiêu học tập ở nhà trẻ không nhiều như so với trường mẫu giáo, chủ yếu là cho trẻ ăn uống, vui chơi là chính. Các hoạt động là phi cấu trúc, không có hướng dẫn chính thức.

Nhà trẻ được thành lập chủ yếu là để giúp các bậc phụ huynh nuôi dưỡng đứa trẻ khi họ quá bận rộn và đồng thời cũng giúp trẻ học được những điều thú vị, bổ ích và chuẩn bị sẵn sàng cho bậc học tiếp theo.

Trong khi đó, tại trường mẫu giáo, trẻ em sẽ được học một cách chính quy và bài bản các khái niệm cơ bản về toán học, ngôn ngữ, khoa học và đạo đức; nhưng vẫn giữ không khí vui vẻ như ở nhà trẻ.

Quy mô của nhà trẻ thường nhỏ, trong khi khi trường mẫu giáo thường có quy mô rộng hơn, học sinh đông đảo hơn.

Qua bài viết này phụ huynh đã biết được lớp lá mấy tuổi đúng không nào.

Có thể bạn cần: Trò chơi ngoài trời giúp bé 2-3 tuổi vận động

Mầm non là cấp học đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện về thể chất cũng như trí tuệ, thể chất và tinh thần cho trẻ. Vì vậy để mang đến môi trường học tập cũng như chương trình giáo dục mầm non chất lượng cho con, nhiều bậc phụ huynh tin tưởng lựa chọn trường mầm non quốc tế. Trong đó, điều kiện về số lượng học sinh một lớp ít, đảm bảo chất lượng dạy chính là một lợi thế. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem số lượng trẻ trong một lớp học có ý nghĩa như thế nào đối với chất lượng giảng dạy nhé.

Tầm quan trọng của số lượng trẻ trong một lớp học

Mỗi năm học mới bắt đầu nhiều trường phải nhận quá chỉ tiêu để có thể đáp ứng nhu cầu đăng ký học của học sinh. Tình trạng quá tải ở các nhóm, lớp, độ tuổi dẫn đến áp lực không đảm bảo được việc chăm sóc, dạy dỗ và sự an toàn cho trẻ.

Trong những năm gần đây xu hướng phụ huynh chọn trường mầm non quốc tế ngày càng phổ biến bởi vì đảm bảo số lượng học sinh hợp lý mang đến môi trường giáo dục hoàn hảo cho trẻ. Đồng thời giáo viên có thể phát hiện và giải quyết vấn đề mà các con gặp phải một cách nhanh chóng, hiệu quả.

Như vậy có thể khẳng định rằng một lớp học có số lượng học sinh vừa đủ sẽ đảm bảo chất lượng giáo dục giảng dạy được tốt nhất giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.

>>> Xem thêm “Nói không với những điều này khi chọn trường mầm non cho con” tại: //sakuramontessori.edu.vn/noi-khong-voi-nhung-dieu-nay-khi-chon-truong-mam-non-cho-con/

Quy định về số lượng trẻ trong một lớp học

Số lượng trẻ trong một lớp học mầm non được quy định tại điều 3 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, cụ thể:

+ Đối với nhóm trẻ: Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:

  • Nhóm trẻ từ 3 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ
  • Nhóm trẻ từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ
  • Nhóm trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ

+ Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo, số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:

  • Lớp mẫu giáo 3 tuổi đến 4 tuổi: 25 trẻ
  • Lớp mẫu giáo 4 tuổi đến 5 tuổi: 30 trẻ
  • Lớp mẫu giáo 5 tuổi đến 6 tuổi: 35 trẻ

Ở Sakura cũng như các trường mầm non quốc tế, sĩ số mỗi lớp học được cân đối hợp lý, nhằm mang đến môi trường giáo dục tốt nhất cho các em.

Số lượng trẻ trong 1 lớp học tại trường mầm non Sakura

Trường mầm non quốc tế Sakura Montessori là trường mầm non tiên phong ứng dụng phương pháp giáo dục Montessori khoa học và bài bản tại Việt Nam. Sakura Montessori mang đến cho trẻ cơ hội khám phá những lĩnh vực đa dạng phong phú. Bên cạnh đó hiểu được tầm quan trọng của số lượng trẻ trong một lớp học mầm non. Nhà trường phân chia định mức giáo viên và số lượng trẻ trong từng nhóm lớp theo độ tuổi một cách khoa học và nhất quán nhằm mang đến hiệu quả giáo dục cao nhất.

+ Đối với lớp từ 0 đến 3 tuổi: Số lượng trẻ từ 18 đến 24 và 4 giáo viên [tùy từng hệ học là tiêu chuẩn, song ngữ, nâng cao hay quốc tế].

+ Đối với lớp từ 3 đến 6 tuổi: Số lượng trẻ từ 25 đến 30 và 3 giáo viên [tùy từng hệ học là tiêu chuẩn, song ngữ, song ngư plus hay quốc tế].

Với quy mô lớp học đáp ứng tiêu chuẩn tạo điều kiện để các giáo viên có thể chăm sóc và theo sát trẻ trong suốt thời gian học tập tại trường. Đồng thời phụ huynh có thể yên tâm con em mình sẽ được học tập trong môi trường giáo dục lý tưởng với các lợi ích tích cực sau:

  • Giáo viên có thể tập trung quan sát và hướng dẫn trẻ hiệu quả
  • Đảm bảo lớp học duy trì tính trật tự, ổn định và tăng cường sự tập trung cho trẻ
  • Xây dựng mối quan hệ gắn bó thân thiết giữa thầy và trò, giữa trẻ với trẻ
  • Giáo viên dễ dàng phát hiện những vấn đề mà trẻ gặp phải để đưa ra hướng giải quyết hiệu quả
  • Tạo cơ hội cho trẻ có thể giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau
  • Giúp trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ, thể lực, kỹ năng và nhân cách

Số lượng trẻ một lớp học theo đúng tiêu chuẩn quy định chính là một trong những yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục. Vì vậy nếu quý phụ huynh đang tìm kiếm ngôi trường mầm non quốc tế lý tưởng cho con em mình hãy lựa chọn Sakura Montessori.

Tiêu chuẩn quy mô, tiêu chuẩn của trường mầm non. Quy định về quy mô trường mầm non. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất để thành lập Trường mầm non.

Mới đây, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 có hiệu lực từ ngày 11/7/2020. Văn bản này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục; các tổ chức, cá nhân có liên quan. Bài viết sau đây, các chuyên gia tư vấn pháp luật hành chính – giáo dục của Công ty Luật Dương Gia sẽ giúp quý khách hàng tìm hiểu và vận dụng các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn quy mô, tiêu chuẩn của trường mầm non mới nhất.

1. Địa điểm, quy mô, diện tích

Theo Điều 5 của Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:

‘Điều 5. Địa điểm, quy mô, diện tích

1. Yêu cầu vị trí đặt trường, điểm trường

a] Phù hợp với quy hoạch phát triển giáo dục của địa phương;

b] Môi trường xung quanh bảo đảm an toàn đối với trẻ em, cán bộ, giáo viên và nhân viên;

c] Có kết nối giao thông thuận lợi cho việc đưa đón trẻ em; đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy, nổ.

2. Quy mô

a] Trường mầm non có quy mô tối thiểu 09 nhóm, lớp và tối đa 20 nhóm, lớp. Đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn có quy mô tối thiểu 05 nhóm, lớp;

b] Căn cứ điều kiện các địa phương, có thể bố trí các điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Bố trí không quá 05 điểm trường; đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn, tùy theo điều kiện thực tế có thể bố trí không quá 08 điểm trường.

Xem thêm: Quy định về đình chỉ hoạt động trường mầm non tư thục

3. Diện tích khu đất xây dựng trường, điểm trường được xác định trên cơ sở số nhóm, lớp, số trẻ em với bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ em; đối với các đô thị miền núi, khu vực trung tâm các đô thị có quỹ đất hạn chế cho phép bình quân tối thiểu 10m2 cho một trẻ em.

4. Định mức diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình

a] Khối phòng hành chính quản trị được thực hiện theo các quy định hiện hành;

b] Các khối: phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phòng tổ chức ăn; phụ trợ được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo.

5. Các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em cao không quá 03 tầng; bảo đảm điều kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận sử dụng.’

Quy định này quy định tiêu chun cơ sở vật chất các trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ là cơ sở giáo dục. Theo đó, việc mở trường mầm non là một hình thức kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đòi hỏi nhiều quy định chặt chẽ, cho nên các nhà đầu tư trước khi quyết định thành lập cần kiểm tra kỹ xem địa điểm trường mầm non mà mình muốn thành lập có phù hợp với quy hoạch phát triển giáo dục của địa phương hay không. Việc xem xét môi trường xung quanh địa điểm thành lập trường mầm non để bảo đảm an toàn đối với trẻ em, cán bộ, giáo viên và nhân viên là điều vô cùng quan trọng. Do trẻ em là đối tượng đặc biệt được nhà nước và pháp luật bảo vệ, chủ đầu tư không nên chọn những khu vực ô nhiễm nguồn nước, đất đai, không khí hay những khu vực ồn ào, tình hình an ninh – an toàn xã hội phức tạp để thành lập trường mầm non. Ngoài ra, địa điểm đó cần có kết nối giao thông thuận lợi cho việc đưa đón trẻ em; đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy, nổ.

>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568

2. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu

2.1. Đối với khối phòng hành chính quản trị bao gồm các phòng, ban

+ Phòng Hiệu trưởng: có phòng làm việc và đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy định hiện hành;

Xem thêm: Quy định về giải thể, đóng cửa trường mầm non tư thục

+ Phòng Phó Hiệu trưởng: đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy định hiện hành;

+ Văn phòng trường: bảo đảm có 01 phòng; có đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy định hiện hành;

+ Phòng dành cho nhân viên: bảo đảm có 01 phòng; có tủ để đồ dùng cá nhân;

+ Phòng bảo vệ: bảo đảm có 01 phòng; đặt ở gần lối ra vào của trường, có vị trí quan sát thuận lợi;

+ Khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt. Trường hp khu vệ sinh riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường;

+ Khu để xe của giáo viên, cán bộ, nhân viên: có mái che và đủ chỗ cho giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường.

2.2. Đối với khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em cần đáp ứng

+ Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em:

Bảo đảm mỗi nhóm, lp có một phòng, bao gồm các phân khu chức năng: Khu sinh hoạt chung để tổ chức các hoạt động học, chơi và ăn; Nơi ngủ [đối với nhóm, lp mẫu giáo có thể sử dụng chung với khu sinh hoạt chung]; Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, có vách ngăn cao 1,20 m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu, bố trí từ 02 đến 03 tiểu treo dùng cho trẻ em trai [hoặc máng tiểu có chiều dài tối thiểu 2,0m] và từ 02 đến 03 xí bệt dùng cho trẻ em gái, khu vực rửa tay của trẻ em được bố trí riêng với tiêu chuẩn 08 trẻ em/chậu rửa, các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo cần bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; trường hp khu vệ sinh được xây dựng riêng biệt phải liên hệ với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bằng hành lang giao thông, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát; Hiên chơi, đón trẻ em: thuận tiện cho việc đưa, đón và sinh hoạt của trẻ em khi trời mưa, nắng; xung quanh hiên chơi cần có lan can với chiều cao không nhỏ hơn 1,0m;

Xem thêm: Thủ tục chuyển hộ khẩu cho con để học trường mầm non

+ Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật:

Liên hệ với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bằng hành lang giao thông. Đối với trường có quy mô đến 14 nhóm, lp, bảo đảm tối thiểu có 01 phòng sử dụng chung cho giáo dục thể chất và nghệ thuật [phòng đa năng]; đối với trường có quy mô lớn hơn 14 nhóm, lp có tối thiểu 01 phòng giáo dục nghệ thuật và 01 phòng giáo dục thể chất. Điểm trường có quy mô từ 05 nhóm, lp trở lên, bố trí tối thiểu 01 phòng đa năng;

+ Sân chơi riêng: Lắp đặt các thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định.

– Khối phòng tổ chức ăn [áp dụng cho các trường có tổ chức nấu ăn]

+ Nhà bếp: độc lập với các khối phòng chức năng khác; gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều;

+ Kho bếp: phân chia riêng biệt kho lương thực và kho thực phẩm; có lối nhập, xuất hàng thuận tiện, độc lập và phân chia khu vực cho từng loại thực phm; có thiết bị bảo quản thực phẩm.

– Khối phụ trợ

+ Phòng họp: bảo đảm có 01 phòng; sử dụng làm nơi sinh hoạt chung và làm việc chuyên môn của giáo viên ngoài giờ lên lp, trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành;

Xem thêm: Làm nhân viên văn thư đã 3 năm chưa được tham gia bảo hiểm xã hội

+ Phòng Y tế: bảo đảm có 01 phòng; vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu; có tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu, dụng cụ sơ cứu, giường bệnh;

+ Nhà kho: bảo đảm có 01 phòng; để dụng cụ chung và học phẩm của trường;

+ Sân vườn: gồm sân chơi chung và vườn cây, bãi cỏ; được sử dụng để tổ chức các khu trò chơi vận động và sân khấu ngoài trời. Sân bằng phng, không trơn trượt, mấp mô, có cây xanh tạo bóng mát sân trường;

+ Cng, hàng rào: khuôn viên của trường, đim trường phải ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào bảo vệ [tường xây hoặc hàng rào cây xanh], bảo đảm vững chắc, an toàn; cổng trường, điểm trường phải kiên cố, vững chắc để gắn cổng và bin tên trường.

– Hạ tầng kỹ thuật

+ Hệ thống cấp nước sạch: đáp ứng nhu cầu sử dụng, bảo đảm các quy định và tiêu chuẩn chất lượng nước theo quy định hiện hành; hệ thống thoát nước, cống thu gom kết hợp rãnh có nắp đậy và hệ thống xử lý nước thải bảo đảm chất lượng nước thải theo quy định trước khi thải ra môi trường;

+ Hệ thống cấp điện: bảo đảm đủ công suất và an toàn phục vụ hoạt động của trường;

+ Hệ thống phòng cháy, chữa cháy: bảo đảm theo các quy định hiện hành;

+ Hạ tầng công nghệ thông tin, liên lạc: điện thoại, kết nối mạng internet phục vụ các hoạt động của trường;

+ Khu thu gom rác thải: bố trí độc lập, cách xa các khối phòng chức năng, ở cuối hướng gió; có lối ra vào riêng, thuận lợi cho việc thu gom, vận chuyn rác; có hệ thống thoát nước riêng, không ảnh hưởng đến môi trường.

– Các hạng mục công trình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Tỷ lệ công trình kiên cố không dưới 40%.

– Thiết bị dạy học được trang bị bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Có thể coi việc xác định tiêu chuẩn tối thiểu về cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục nhằm bảo đảm điều kiện thực hiện chương trình giáo dục. Xác định mức độ đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất để công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia các cơ sở giáo dục.

Tùy theo điều kiện của từng địa phương, nhu cầu của chủ đầu tư mà việc bảo đảm cơ sở vật chất cho phù hợp, quy định trên chỉ ở mức tối thiểu của một trường mầm non còn trong quá trình thành lập và phát triển, các trường có thể phấn đấu thành Công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Lúc đó các trường mầm non sẽ áp dụng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT và áp dụng Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Quyết định và Bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. sự đáp ứng mục tiêu của trường mm non, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục, phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước.

Video liên quan

Chủ Đề