Trị giá khoản điều chỉnh trên tờ khai hải quan là gì
HƯỚNG DẪN TỜ KHAI TRỊ GIÁ Show
Nơi thiết lập các khoản khai trị giá, tại mục này người khai cần lưu ý nhập các mục: Mã phân loại khai trị giá. Phí vận chuyển, bảo hiểm nếu có cùng các khoản điều chỉnh đi kèm (như là "chi phí đóng gói, tiền hoa hồng…") Mã phân loại khai trị giá : Người khai chọn mã phân loại cho tờ khai trị giá, tại thời điểm này doanh nghiệp chọn mã phân loại "6.Áp dụng phương pháp giá giao dịch" – phương pháp này tương ứng với Tờ khai trị giá phương pháp 1 ở trên phần mềm ecus4 hiện tại. Vì theo thông tư số 22-2014-TT-BTC quy định tại khoản (đ) Điều 10 như sau: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá và nộp cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 và Thông tư 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012. Riêng trường hợp người khai hải quan xác định hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch (6), đồng thời đã khai thông tin trị giá trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và Hệ thống tự động tính trị giá tính thuế thì người khai hải quan không phải khai và nộp tờ khai trị giá. Lưu ý : Khi khai mã phân loại khai trị giá là các mã : 1,2,3,4,8,9 và T thì người khai hải quan khai tờ khai trị giá và gửi cho cơ quan hải quan bằng nghiệp vụ HYS, hoặc gửi tờ khai bản giấy. Phí vận chuyển, bảo hiểm: Nhập vào tổng phí vận chuyển và bảo hiểm cho lô hàng nếu có, lưu ý mã đồng tiền phí vận chuyển, bảo hiểm phải được quy đổi về cùng đồng tiền thanh toán trên hóa đơn. Các khoản mục điều chỉnh: Nhập vào các khoản điều chỉnh giá hàng hóa nếu có, mỗi dòng hàng được phép có 05 khoản mục điều chỉnh khác nhau. Ví dụ hàng hóa nhập khẩu được hưởng khoản tiền hoa hồng, tiền môi giới bán hàng là 100 USD bạn chọn như sau : + Tại ô mã tên : Chọn A – phí hoa hồng bán hàng, phí môi giới + Tại ô mã phân loại: Chọn là AD – Khoản cộng vào
Nếu bạn có các khoản điều chỉnh được nhập ở mục này thì khi nhập xong danh sách hàng cho tờ khai bạn cần chỉ ra dòng hàng nào sẽ áp dụng các khoản điều chỉnh này. Màn hình chọn thiết lập và chọn dòng hàng hiện ra như sau : Chi tiết khai trị giá: Thông thường thì người khai sử dụng phương pháp phân bổ khai trị giá theo đơn giá, trong trường hợp có phân bổ theo số lượng người khai không phải nhập thông tin vào Các khoản mục điều chỉnh mà khai báo chi tiết khoản khai điều chỉnh vào mục này đồng thời phải tự nhập thủ công vào ô "Trị giá tính thuế" trên chi tiết hàng tờ khai.
Bản quyền © thuộc về Công ty TNHH Phát triển công nghệ Thái Sơn Trị giá hải quan là gì?
Nội dungđược biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Thuế của Công ty luật Minh Khuê >>Luật sư tư vấn pháp luật Thuế, gọi: 1900.6162 Cơ sở pháp lý: - Luật hải quan 2014 - Nghị định 08/2015/NĐ-CP - Thông tư 38/2015/TT-BTC - Thông tư 39/2018/TT-BTC 1. Trị giá hải quan là gì?Trị giá hải quanlà trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. Điều 86 Luật hải quan 2014 quy định: - Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất. 2.Nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quanĐiều 20 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 59/2018/NĐ-CP) quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan như sau: Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định theo trình tự các phương pháp sau: Trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hoặc theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết. Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau: 3.Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan3.1. Đối tượng, nội dungkiểm traĐiều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC)Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan. Theo đó: Đối tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa. 3.2. Xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quanKhoản 2 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan như sau: a) Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá hải quan mà người khai hải quan khai báo, đồng thời người khai hải quan chấp nhận những cơ sở bác bỏ do cơ quan hải quan đưa ra thì cơ quan hải quan thông báo để người khai hải quan sửa đổi, bổ sung; cơ quan hải quan xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định; trường hợp người khai hải quan không chấp nhận, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo khai báo của người khai hải quan vàkiểm trasau thông quan; b) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, người khai hải quan đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thực hiện giải phóng hàng trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan và thực hiện tham vấn trị giá. Thời hạn thực hiện tham vấn tối đa là 05 ngày làm việc; c) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải quan không đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thông quan trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Nghị định này. Cụ thể hướng dẫn tại khoản 3 Điều 25 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau: Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê |