Top 5 tượng đài bóng đá châu á năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Cúp bóng đá châu Á

Thành lậpKhu vựcSố độiĐội vô địch
hiện tạiĐội bóng
thành công nhất
Trang web
1956; 66 năm trước
Châu Á [AFC]
24 [vòng chung kết]
47 [đủ điều kiện tham dự vòng loại]
 
Qatar

[lần thứ 1]
 
Nhật Bản
[4 lần]
www.the-afc.com/asiancup/
Cúp bóng đá châu Á 2023
Các giải đấu

Qatar, nhà vô địch Cúp bóng đá châu Á hiện tại

  • 1956
  • 1960
  • 1964
  • 1968
  • 1972
  • 1976
  • 1980
  • 1984
  • 1988
  • 1992
  • 1996
  • 2000
  • 2004
  • 2007
  • 2011
  • 2015
  • 2019
  • 2023
  • 2027

Cúp bóng đá châu Á [tiếng Anh: AFC Asian Cup] là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam quốc gia do Liên đoàn bóng đá châu Á [AFC] tổ chức. Đây là giải bóng đá lớn nhất của châu Á và là vô địch bóng đá cấp châu lục lâu đời thứ hai trên thế giới sau Cúp bóng đá Nam Mỹ. Đội vô địch trở thành nhà vô địch châu Á và đến năm 2015, đại diện châu Á tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục.[1]

Cúp bóng đá châu Á được tổ chức định kỳ 4 năm một kể từ lần đầu tiên diễn ra tại Hồng Kông vào năm 1956 cho đến giải đấu năm 2004. Tuy nhiên, vì Thế vận hội Mùa hè và Giải vô địch bóng đá châu Âu cũng được diễn ra cùng năm với Cúp bóng đá châu Á, AFC đã quyết định chuyển giải đấu của họ sang một chu kỳ khác ít dày đặc hơn. Sau năm 2004, giải đấu được tổ chức tiếp vào năm 2007 khi có sự đồng đăng cai của 4 quốc gia ở Đông Nam Á: Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Kể từ đó, giải được tổ chức mỗi 4 năm. Giải đấu năm 2019 đã được mở rộng từ 16 đội lên 24 đội, với giai đoạn vòng loại trở thành một phần vòng loại cho FIFA World Cup 2018.[2][3]

Nhà vô địch đầu tiên là Hàn Quốc. Tính đến nay, Nhật Bản là đội tuyển thành công nhất với 4 lần lên ngôi vào các năm 1992, 2000, 2004 và 2011. Các đội Iran, Ả Rập Xê Út mỗi đội 3 lần vô địch. Hàn Quốc có 2 lần vô địch. Kuwait, Iraq, Úc, Qatar và Israel [cựu thành viên AFC] mỗi đội có 1 lần vô địch.

Đương kim vô địch châu Á là đội tuyển Qatar khi đánh bại Nhật Bản tại trận chung kết Cúp bóng đá châu Á 2019.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hai năm sau khi Liên đoàn bóng đá châu Á [AFC] ra đời vào năm 1954, lần đầu tiên AFC Asian Cup được tổ chức tại Hồng Kông với 7 trong số 12 thành viên sáng lập tham gia. Những đội được vào thẳng vòng chung kết là đội chủ nhà và đội vô địch ở giải trước của các khu vực khác nhau [Trung, Đông và Tây Á]. Ban đầu giải chỉ gồm bốn đội, tồn tại đến 1964. Mỗi khu vực đã tổ chức giải vô địch hai năm một lần, mỗi đội có mức độ quan tâm khác nhau. Sự thống trị đã dao động giữa phương Đông và phương Tây châu Á cho đến nay. Từ sự vượt trội của Hàn Quốc trong những năm đầu của giải, giải đấu đã trở thành nơi thống trị của Iran, đội đã giành được ba chức vô địch liên tiếp vào các năm 1968, 1972 và 1976.

Năm 1972 là mùa giải đáng chú ý vì đây là Cúp châu Á đầu tiên sử dụng thể thức vòng bảng và vòng loại trực tiếp, được áp dụng ở các giải đấu tiếp theo với một số thay đổi.[4] Đồng thời, giải cũng đánh dấu cho việc Israel bị trục xuất khỏi AFC vào năm 1972 do xung đột Ả Rập-Israel.[5]

Từ năm 1980 đến năm 1988, số đội tham dự đã tăng lên mười, nhưng các quốc gia Tây Á tiếp tục thống trị giải đấu trong những năm 1980 với Kuwait - quốc gia Trung Đông đầu tiên giành chức vô địch năm 1980, sau đó là các danh hiệu liên tiếp của Ả Rập Xê Út vào năm 1984 và 1988.

Cho đến những năm 1990, AFC Asian Cup chủ yếu được tổ chức ở cấp độ nghiệp dư, mặc dù đã cố gắng nâng cao tiêu chuẩn. Tuy nhiên, với việc châu Á được trao nhiều suất tham dự World Cup hơn, các nỗ lực chuyên nghiệp hóa giải đấu cũng đã bắt đầu. Đến cuối những năm 1990, giải đấu bắt đầu được chuyên nghiệp hóa.

Nhật Bản đăng cai AFC Asian Cup 1992, giải đấu được giảm xuống còn tám đội và hai bảng, nơi họ đã giành chức vô địch đầu tiên sau khi đánh bại Ả Rập Xê Út, đương kim vô địch, với tỷ số 1–0.[6] [7] AFC Asian Cup 1996 tại UAE chứng kiến giải đấu mở rộng lên 12 đội, đội chủ nhà lần đầu tiên lọt vào trận chung kết nhưng không thể giành cúp sau khi để thua Ả Rập Xê Út. AFC Asian Cup 2000 đánh dấu lần đầu Lebanon tham dự giải đấu châu Á, tại giải lần này Nhật Bản đã thắng Ả Rập Xê Út 1–0 trong một trận chung kết với phần lớn người hâm mộ Ả Rập Xê Út[8]. Năm 2004 là lần đầu tiên giải đấu có 16 đội góp mặt và là lần đầu tiên Ả Rập Xê Út vắng mặt tại vòng chung kết.

Asian Cup 2007 tổ chức tại 4 quốc gia Đông Nam Á là lần đầu tiên giải được đồng đăng cai, đồng thời chuyển sang tổ chức vào năm lẻ. Đây cũng lần đầu tiên Úc tham dự sau khi họ rời khỏi OFC và gia nhập AFC. Đội tuyển Iraq đã đánh bại Ả Rập Xê Út trong trận chung kết để giành Cúp châu Á đầu tiên bất chấp tình hình trong nước bất ổn.

Asian Cup 2011 lần thứ 2 tổ chức tại Qatar. Nhật Bản đã đánh bại Úc trong trận chung kết và trở thành đội giàu thành tích nhất với 4 lần đăng quang.

Asian Cup 2015 lần đầu tiên tổ chức tại Úc sau khi rời khỏi OFC. Đội tuyển chủ nhà đã đánh bại Hàn Quốc trong trận chung kết để giành Cúp châu Á đầu tiên của họ.

Những thay đổi cho Asian Cup 2019 bao gồm mở rộng lên 24 đội tham gia, lần đầu tiên sử dụng trợ lý trọng tài video trong giải đấu. Ngoài ra, sự thay đổi cầu thủ thứ tư đã được cho phép trong hiệp phụ. Cũng ở giải này, đội tuyển chủ nhà World Cup 2022 Qatar đã đánh bại Nhật Bản trong trận chung kết để giành Cúp châu Á đầu tiên của họ. Đây cũng là lần đầu tiên Nhật Bản nhận ngôi á quân của giải sau khi toàn thắng trong cả bốn lần lọt vào chung kết của Cúp Châu Á trước đó.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

STT Năm Chủ nhà Chung kết Tranh hạng ba [đến 2015] / Hai đội thua ở bán kết [từ 2019] Số lượng các đội Vô địch Tỉ số Á quân Hạng ba Tỉ số Hạng tư
1 1956
Chi tiết
 
Hồng Kông
 
Hàn Quốc
[A]
 
Israel
 
Hồng Kông
[B]
 
Việt Nam Cộng hòa
4
2 1960
Chi tiết
 
Hàn Quốc
 
Hàn Quốc
[C]
 
Israel
 
Trung Hoa Dân Quốc
[D]
 
Việt Nam Cộng hòa
4
3 1964
Chi tiết
 
Israel
 
Israel
[E]
 
Ấn Độ
 
Hàn Quốc
[F]
 
Hồng Kông
4
4 1968
Chi tiết
 
Iran
 
Iran
[G]
 
Miến Điện
 
Israel
[H]
 
Trung Hoa Dân Quốc
5
5 1972
Chi tiết
 
Thái Lan
 
Iran
2–1 [s.h.p.]
 
Hàn Quốc
 
Thái Lan
2–2 [s.h.p.]
[5–3 p]
 
Cộng hòa Khmer
6
6 1976
Chi tiết
 
Iran
 
Iran
1–0
 
Kuwait
 
Trung Quốc
1–0
 
Iraq
6
7 1980
Chi tiết
 
Kuwait
 
Kuwait
3–0
 
Hàn Quốc
 
Iran
3–0
 
CHDCND Triều Tiên
10
8 1984
Chi tiết
 
Singapore
 
Ả Rập Xê Út
2–0
 
Trung Quốc
 
Kuwait
1–1 [s.h.p.]
[5–3 p]
 
Iran
10
9 1988
Chi tiết
 
Qatar
 
Ả Rập Xê Út
0–0 [s.h.p.]
[4–3 p]
 
Hàn Quốc
 
Iran
0–0 [s.h.p.]
[3–0 p]
 
Trung Quốc
10
10 1992
Chi tiết
 
Nhật Bản
 
Nhật Bản
1–0
 
Ả Rập Xê Út
 
Trung Quốc
1–1 [s.h.p.]
[4–3 p]
 
UAE
8
11 1996
Chi tiết
 
UAE
 
Ả Rập Xê Út
0–0 [s.h.p.]
[4–2 p]
 
UAE
 
Iran
1–1 [s.h.p.]
[3–2 p]
 
Kuwait
12
12 2000
Chi tiết
 
Liban
 
Nhật Bản
1–0
 
Ả Rập Xê Út
 
Hàn Quốc
1–0
 
Trung Quốc
12
13 2004
Chi tiết
 
Trung Quốc
 
Nhật Bản
3–1
 
Trung Quốc
 
Iran
4–2
 
Bahrain
16
14 2007
Chi tiết
 
Indonesia
 
Malaysia
 
Thái Lan
 
Việt Nam
 
Iraq
1–0
 
Ả Rập Xê Út
 
Hàn Quốc
0–0 [s.h.p.]
[6–5 p]
 
Nhật Bản
16
15 2011
Chi tiết
 
Qatar
 
Nhật Bản
1–0 [s.h.p.]
 
Úc
 
Hàn Quốc
3–2
 
Uzbekistan
16
16 2015
Chi tiết
 
Úc
 
Úc
2–1 [s.h.p.]
 
Hàn Quốc
 
UAE
3–2
 
Iraq
16
17 2019
Chi tiết
 
UAE
 
Qatar
3–1
 
Nhật Bản
 
Iran
 
UAE
24
18 2023
Chi tiết
 
Qatar
TBD TBD TBD TBD 24

Các đội lọt vào top 4[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư Bán kết Lọt vào top 4
 
Nhật Bản
4 [1992 *, 2000, 2004, 2011] 1 [2019] - 1 [2007] 6
 
Ả Rập Xê Út
3 [1984, 1988, 1996] 3 [1992, 2000, 2007] - - 6
 
Iran
3 [1968 *, 1972, 1976 *] - 4 [1980, 1988, 1996, 2004] 1 [1984] 1 [2019] 9
 
Hàn Quốc
2 [1956, 1960 *] 4 [1972, 1980, 1988, 2015] 4 [1964, 2000, 2007, 2011] - - 10
 
Israel
#
1 [1964 *] 2 [1956, 1960] 1 [1968] - - 4
 
Kuwait
1 [1980 *] 1 [1976] 1 [1984] 1 [1996] - 4
 
Úc
1 [2015 *] 1 [2011] - - - 2
 
Iraq
1 [2007] - - 2 [1976, 2015] - 3
 
Qatar
1 [2019] - - - - 1
 
Trung Quốc
- 2 [1984, 2004 *] 2 [1976, 1992] 2 [1988, 2000] - 6
 
UAE
- 1 [1996 *] 1 [2015] 1 [1992] 1 [2019*] 4
 
Ấn Độ
- 1 [1964] - - - 1
 
Myanmar
- 1 [1968] - - - 1
 
Hồng Kông
- - 1 [1956 *] 1 [1964] 2
 
Đài Loan
- - 1 [1960] 1 [1968] 2
 
Thái Lan
- - 1 [1972 *] - 1
 
Campuchia
- - - 1 [1972] 1
 
CHDCND Triều Tiên
- - - 1 [1980] 1
 
Bahrain
- - - 1 [2004] 1
 
Uzbekistan
- - - 1 [2011] 1
 
Việt Nam
^
- - - 2 [1956, 1960] - 2

* Chủ nhà

# Israel bị khai trừ khỏi AFC trong những năm 1970 và cuối cùng trở thành một thành viên của UEFA.

Kết quả của các nước chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Nước đăng cai Chung kết
1956
 
Hồng Kông
Hạng ba
1960
 
Hàn Quốc
Vô địch
1964
 
Israel
Vô địch
1968
 
Iran
Vô địch
1972
 
Thái Lan
Hạng ba
1976
 
Iran
Vô địch
1980
 
Kuwait
Vô địch
1984
 
Singapore
Vòng bảng
1988
 
Qatar
1992
 
Nhật Bản
Vô địch
1996
 
UAE
Á quân
2000
 
Liban
Vòng bảng
2004
 
Trung Quốc
Á quân
2007
 
Việt Nam
Tứ kết
 
Indonesia
Vòng bảng
 
Thái Lan
 
Malaysia
2011
 
Qatar
Tứ kết
2015
 
Úc
Vô địch
2019
 
UAE
Bán kết
2023
 
Qatar
Chưa xác định

Kết quả của đương kim vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đương kim vô địch Chung kết
1960
 
Hàn Quốc
Vô địch
1964 Hạng ba
1968
 
Israel
Hạng ba
1972
 
Iran
Vô địch
1976 Vô địch
1980 Hạng ba
1984
 
Kuwait
Hạng ba
1988
 
Ả Rập Xê Út
Vô địch
1992 Á quân
1996
 
Nhật Bản
Tứ kết
2000
 
Ả Rập Xê Út
Á quân
2004
 
Nhật Bản
Vô địch
2007 Hạng tư
2011
 
Iraq
Tứ kết
2015
 
Nhật Bản
2019
 
Úc
2023
 
Qatar
Chưa xác định

Vô địch theo từng khu vực[sửa | sửa mã nguồn]

Liên đoàn khu vực Các đội vô địch Số lần vô địch
WAFF [Tây Á] Ả Rập Xê Út [3], Kuwait [1], Iraq [1], Qatar [1], Iran [3] 9
EAFF [Đông Á] Nhật Bản [4], Hàn Quốc [2] 6
AFF [Đông Nam Á] Úc [1] 1
CAFA [Trung Á] 0
SAFF [Nam Á] 0
  • Israel ngày nay chuyển sang trực thuộc UEFA.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản đầu tiên của chiếc cúp từ năm 1956 đến 2015

Đã có hai phiên bản Cúp châu Á; chiếc cúp đầu tiên được sử dụng từ năm 1956 đến 2015 và chiếc thứ hai được sử dụng kể từ năm 2019.

Chiếc cúp đầu tiên có dạng một cái bát có đế tròn, cao 42 cm và nặng 15 kg. Cho đến giải đấu năm 2000, khu vực chứa các mảng khắc tên của mọi quốc gia vô địch, cũng như năm đã vô địch. Kể từ đó, khu vực này không có mảng bám và tên đội vô địch được khắc xung quanh nó.

Trong lễ bốc thăm vòng bảng của giải đấu năm 2019 vào ngày 4 tháng 5 năm 2018 tại Burj Khalifa ở Dubai, một chiếc cúp hoàn toàn mới do Thomas Lyte chế tác đã được công bố. Nó cao 78 cm, rộng 42 cm và nặng 15 kg bạc. Chiếc cúp được mô phỏng theo hoa sen, một loài thực vật thủy sinh quan trọng mang tính biểu tượng và năm cánh hoa sen tượng trưng cho năm tiểu liên đoàn thuộc AFC. Tên đội vô địch được khắc xung quanh chiếc cúp. Chiếc cúp này có một tay cầm ở mỗi bên, không giống như phiên bản tiền nhiệm của nó.

Cầu thủ xuất sắc nhất giải[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Cầu thủ
1972
Ebrahim Ashtiani
1976
Ali Parvin
1980 Không có
1984
Giả Tú Toàn
1988
Kim Joo-Sung
1992
Takagi Takuya
1996
Khodadad Azizi
2000
Nanami Hiroshi
2004
Nakamura Shunsuke
2007
Younis Mahmoud
2011
Honda Keisuke
2015
Massimo Luongo
2019
Almoez Ali

Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]

NămCầu thủSố bàn
thắng
1956
Nahum Stelmach
4
1960
Cho Yoon-Ok
4
1964
Inder Singh
2
Mordechai Spiegler
1968
Homayoun Behzadi
4
Giora Spiegel
Moshe Romano
1972
Hossein Kalani
5
1976
Nasser Nouraei
3
Gholam Hossein Mazloomi
Fatehi Kamil
1980
Behtash Fariba
7
Choi Soon-Ho
1984
Giả Tú Toàn
3
Shahrokh Bayani
Nasser Mohammadkhani
1988
Lee Tae-Ho
3
1992
Fahad Al-Bishi
3
1996
Ali Daei
8
2000
Lee Dong-Gook
6
2004
A'ala Hubail
5
Ali Karimi
2007
Younis Mahmoud
4
Takahara Naohiro
Yasser Al-Qahtani
2011
Koo Ja-Cheol
5
2015
Ali Mabkhout
5
2019
Almoez Ali
9

Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển

1956
[4]

1960
[4]

1964
[4]

1968
[5]

1972
[6]

1976
[6]

1980
[10]

1984
[10]

1988
[10]

1992
[8]

1996
[12]

2000
[12]

2004
[16]




2007
[16]

2011
[16]

2015
[16]

2019
[24]

2023
[24] Lần tham dự 15 10 10 7 3 7 5 11 11 11 1 5 3 8 2 2 1 5 1 15 4 2 10 13 5 5 1 1 1 8 1 5 4 5 4 1
Thành viên Tây Á
 
Iran
× × 1st 1st 1st 3rd 4th 3rd VB 3rd TK 3rd TK TK TK BK Q
 
Kuwait
× VB 2nd 1st 3rd VB 4th TK VB VB VB ×
 
Iraq
VB 4th × × × × TK TK TK 1st TK 4th V2 Q
 
Syria
× VB VB VB VB VB VB Q
 
Liban
× × × × VB × VB Q
 
Bahrain
× •• × VB × 4th VB VB VB V2 Q
 
Jordan
× × × TK TK VB V2 Q
 
Qatar
VB VB VB VB TK VB VB TK VB 1st H
 
Ả Rập Xê Út
•• × 1st 1st 2nd 1st 2nd VB 2nd VB VB V2 Q
 
UAE
VB VB VB 4th 2nd VB VB VB 3rd BK Q
 
Yemen
× VB
 
Oman
× VB VB VB V2 Q
 
Palestine
VB VB Q
Thành viên Trung Á
 
Uzbekistan
Một phần của Liên Xô VB VB TK TK 4th TK V2 Q
 
Turkmenistan
Một phần của Liên Xô VB VB
 
Kyrgyzstan
Một phần của Liên Xô × V2 Q
 
Tajikistan
Một phần của Liên Xô × Q
Thành viên Nam Á
 
Ấn Độ
× 2nd × VB VB VB Q
 
Bangladesh
Một phần của Pakistan × VB ×
Thành viên Đông Á
 
Hàn Quốc
1st 1st 3rd 2nd 2nd VB 2nd TK 3rd TK 3rd 3rd 2nd TK Q
 
Hồng Kông
3rd 4th 5th Q
 
Đài Bắc Trung Hoa
3rd × 4th × × × × ×
 
Nhật Bản
× × × × × × VB 1st TK 1st 1st 4th 1st TK 2nd Q
 
Trung Quốc
3rd VB 2nd 4th 3rd TK 4th 2nd VB VB TK TK Q
 
CHDCND Triều Tiên
•• 4th × VB × × VB VB VB ×
Thành viên Đông Nam Á
 
Việt Nam
4th 4th × × × × × TK TK Q
 
Philippines
× × × × × × × VB
 
Campuchia
× × 4th × × × × × × × ×
 
Singapore
× × × VB ×
 
Thái Lan
× × 3rd •• VB VB VB VB VB V2 Q
 
Myanmar
× × × 2nd × × × × × × ×
 
Indonesia
× × × VB VB VB VB × Q
 
Malaysia
Một phần của Malaya VB VB VB Q
 
Úc
Thành viên OFC TK 2nd 1st TK Q
Thành viên AFC trước đây
 
Israel
2nd 2nd 1st 3rd •• Rời khỏi AFC Thành viên UEFA
 
Nam Yemen
VB × × Một phần của Yemen
Chú thích

  • 1st – Vô địch
  • 2nd – Á quân
  • 3rd – Hạng ba
  • 4th – Hạng tư
  • BK – Bán kết
  • TK – Tứ kết
  • V2 – Vòng 16 đội
  • VB – Vòng bảng
  • Q – Vượt qua vòng loại cho giải đấu sắp tới
  •  ••  —Bỏ cuộc
  •  •  — Không vượt qua vòng loại
  •  ×  — Không tham dự
  •    — Chủ nhà

Các đội chưa từng tham dự Asian Cup
 
Afghanistan
,
 
Bhutan
,
 
Brunei
,
 
Đông Timor
,
 
Guam
,
 
Lào
,
 
Ma Cao
,
 
Maldives
,
 
Mông Cổ
,
 
Nepal
,
 
Pakistan
,
 
Sri Lanka

Lần đầu tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là thống kê giải đấu đầu tiên mà các đội tuyển có mặt tại một vòng chung kết Asian Cup.

Năm Đội tuyển
1956
 
Hồng Kông
 
Israel
[9]
 
Hàn Quốc
 
Việt Nam
[10]
1960
 
Đài Bắc Trung Hoa
[11]
1964
 
Ấn Độ
1968
 
Iran
 
Myanmar
1972
 
Campuchia
[12]
 
Iraq
 
Kuwait
 
Thái Lan
1976
 
Trung Quốc
 
Malaysia
 
Nam Yemen
[13]
1980
 
Bangladesh
 
CHDCND Triều Tiên
 
Qatar
 
Syria
 
UAE
1984
 
Ả Rập Xê Út
 
Singapore
1988
 
Bahrain
 
Nhật Bản
1992 Không có
1996
 
Indonesia
 
Uzbekistan
2000
 
Liban
2004
 
Jordan
 
Oman
 
Turkmenistan
2007
 
Úc
[14]
2011 Không có
2015
 
Palestine
2019
 
Kyrgyzstan
 
Philippines
 
Yemen
[15]
2023
 
Tajikistan

Thống kê tổng thể[sửa | sửa mã nguồn]

[tính đến giải đấu năm 2019]

Chú thích
Đội vô địch Asian Cup
Hạng Đội tuyển Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua Hiệu số Điểm
01.
 
Iran
68 41 19 8 131 48 83 142
02.
 
Hàn Quốc
67 36 16 15 106 64 42 124
03.
 
Nhật Bản
48 30 12 6 92 44 48 102
04.
 
Trung Quốc
56 23 13 20 88 65 23 82
05.
 
Ả Rập Xê Út
48 21 13 14 69 48 21 76
06.
 
Kuwait
42 15 10 17 47 51 –4 55
07.
 
UAE
42 15 10 17 40 56 –16 55
08.
 
Iraq
39 15 8 16 44 45 –1 53
09.
 
Qatar
39 13 11 15 52 47 5 50
10.
 
Uzbekistan
28 13 4 11 43 48 –5 43
11.
 
Úc
21 12 4 5 40 14 26 40
12.
 
Israel
*
13 9 0 4 28 15 13 27
13.
 
Jordan
15 6 6 3 17 10 7 24
14.
 
Syria
21 7 3 11 17 28 –11 24
15.
 
Bahrain
23 5 6 12 29 38 –9 21
16.
 
Thái Lan
24 2 9 13 19 52 –33 15
17.
 
Oman
13 3 3 7 10 17 –7 12
18.
 
CHDCND Triều Tiên
18 3 2 13 15 40 –25 11
19.
 
Ấn Độ
13 3 1 9 12 27 –15 10
20.
 
Việt Nam
15 2 3 10 11 35 –24 9
21.
 
Indonesia
12 2 2 8 10 28 –18 8
22.
 
Myanmar
4 2 1 1 5 4 1 7
23.
 
Malaysia
9 1 3 5 7 20 –13 6
24.
 
Liban
6 1 2 3 7 12 –5 5
25.
 
Đài Bắc Trung Hoa
7 1 2 4 5 12 –7 5
26.
 
Singapore
4 1 1 2 3 4 –1 4
27.
 
Campuchia
5 1 1 3 8 10 –2 4
28.
 
Kyrgyzstan
4 1 0 3 6 7 –1 3
29.
 
Hồng Kông
10 0 3 7 9 23 –14 3
30.
 
Palestine
6 0 2 4 1 14 –13 2
31.
 
Turkmenistan
6 0 1 5 7 16 –9 1
32.
 
Philippines
3 0 0 3 1 7 –6 0
33.
 
Yemen
3 0 0 3 0 10 –10 0
34.
 
Bangladesh
4 0 0 4 2 17 –15 0
  • Israel từ năm 1991 chuyển sang trực thuộc UEFA.

Các huấn luyện viên vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Huấn luyện viên Vô địch
1956
Lee Yoo-Hyung
 
Hàn Quốc
1960
Wui Hye-Deok
 
Hàn Quốc
1964
Yosef Merimovich
 
Israel
1968
Mahmoud Bayati
 
Iran
1972
Mohammad Ranjbar
 
Iran
1976
Heshmat Mohajerani
 
Iran
1980
Carlos Alberto Parreira
 
Kuwait
1984
Khalil Al-Zayani
 
Ả Rập Xê Út
1988
Carlos Alberto Parreira
 
Ả Rập Xê Út
1992
Hans Ooft
 
Nhật Bản
1996
Nelo Vingada
 
Ả Rập Xê Út
2000
Philippe Troussier
 
Nhật Bản
2004
Zico
 
Nhật Bản
2007
Jorvan Vieira
 
Iraq
2011
Alberto Zaccheroni
 
Nhật Bản
2015
Ange Postecoglou
 
Úc
2019
Félix Sánchez Bas
 
Qatar

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt.
  2. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt.
  3. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt.
  4. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt.
  5. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt.
  6. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt.
  7. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt.
  8. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “FIFA Council votes for the introduction of a revamped FIFA Club World Cup”. FIFA.com. 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “Revamp of AFC competitions”. The-afc.com. 25 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ “AFC Asian Cup changes set for 2019”. Afcasiancup.com. 26 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “Asian Cup: Know Your History – Part One [1956-1988]”. Goal.com. 7 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ “The Controversial Case of Israel & International Football”. 20 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ “Asian Cup: Know Your History - Part Two [1992-2007]”. Goal.com. 7 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ “How the 1992 Asian Cup awoke Japanese football, the continent's sleeping giant”. 4 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ //parkview-modelhouse.com/sports/facts-of-the-2000-asian-cup-final-until-now-24/05/2021
  9. ^ Từ năm 1991, Israel chuyển sang trực thuộc UEFA.
  10. ^ Từ năm 1956 đến năm 1960, Việt Nam tham dự với tư cách Việt Nam Cộng hòa.
  11. ^ Đài Bắc Trung Hoa thi đấu với tên gọi Trung Hoa Dân Quốc tại giải năm 1960.
  12. ^ Campuchia thi đấu dưới tên gọi Cộng hòa Khmer tại giải năm 1972.
  13. ^ Yemen tham dự Asian Cup 1976 với tư cách là Nam Yemen.
  14. ^ Úc chuyển từ OFC sang AFC từ tháng 1 năm 2007.
  15. ^ Yemen lần đầu tham dự Asian Cup với tư cách là một quốc gia thống nhất, trước đó đội Bắc Yemen là đội kế thừa thành tích của Yemen hiện nay.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trang web chính thức Cúp bóng đá châu Á
  • Cúp bóng đá châu Á, AFC.com
  • Lưu trữ RSSSF

Chủ Đề