Top 100 trường trung học tệ nhất nước mỹ năm 2022
5. THPT Năng Khiếu – Đại học quốc gia TPHCM
– Là trường phổ thông chuyên trực thuộc ĐH QG TPHCM và đi vào hoạt động từ năm 1996. Tên trường, nhằm phân biệt với các trường cấp ba chỉ trực thuộc Sở Giáo dục, nên trường không có chữ “trung học”. Show
6. THPT Chuyên Phan Bội ChâuĐịa chỉ: 48, Lê Hồng Phong, Hưng Phúc, Tp. Vinh, Nghệ An
+ Trường có trụ sở
tại thành phố Vinh, là một trong 2 trường THPT chuyên của tỉnh Nghệ An. 7. Chuyên Lý ĐH QG Hà NộiChuyên Lý ĐH QG Hà Nội
– Trực thuộc THPT Chuyên KHTN Hà Nội là hệ đào tạo trung học phổ thông của trường ĐH KHTN (một trường ĐH Thuộc ĐH Quốc Gia Hà Nội). 8. THPT Lê Hồng PhongTHPT Lê Hồng Phong
Trường được thành lập theo nghị định số 2455 do Toàn quyền Đông Dương Maurice Long ký vào ngày 24/8/1920 với tên gọi trường Thành Chung Nam Định. Nhiều nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Đông Dương từng học ở trường này. Có bề dày lịch sử vô cùng phong phú nhiều mặt. 9. THPT Năng khiếu Hà Tĩnh
– Là trường THPT công lập và cũng là trường chuyên duy nhất của tỉnh Hà Tĩnh. 10. THPT Chuyên Thái Bình
– Là một trường THPT công lập có nhiều thành tích của tỉnh Thái Bình. 11. THPT Hà Nội – Amsterdam
+Là một trường THPT công lập của TP Hà Nội được thành lập vào năm 1985. 12. THPT Chuyên Quang Trung
– Thành lập ngày 09/9/2003 và khai giảng khóa đầu tiên vào ngày 05/01/2004. 13. THPT Chuyên Vĩnh Phúc
– Là một trường THPT công lập nằm ở Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. 14. THPT Chuyên Lê Quý ĐônTHPT Chuyên Lê Quý Đôn
– Thành lập ngày 15 tháng 10 năm 1986 với tên gọi là trường Năng khiếu cấp 2 – 3 Quảng Nam-Đà Nẵng 15. THPT Chuyên Bắc Ninh
– Là một trường THPT công lập của tỉnh Bắc Ninh. Và cũng là trường THPT Chuyên duy nhất của tỉnh Bắc
Ninh thành lập năm 1995. 16. THPT Nguyễn Trãi
– Là trường chuyên duy nhất của bậc THPT của tỉnh Hải Dương 17. THPT Chuyên Lê Hồng PhongTHPT Chuyên Lê Hồng Phong
+Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Thành phố Hồ Chí Minh (tên tiếng Anh là Lê Hồng Phong High School for The Gifted) là 1 trường THPT Công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. 18. Chuyên Sinh ĐH QG Hà Nội
– Trực thuộc THPT Chuyên KHTN Hà Nội là hệ đào tạo trung học phổ thông của trường ĐH KHTN (một trường ĐH Thuộc ĐH Quốc Gia Hà Nội). 19. THPT Chuyên Hưng YênTHPT Chuyên Hưng Yên
Trường Trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên (trước đây là Trường Trung học phổ thông năng khiếu Hưng Yên) được thành lập tháng 5 năm 1997, ngay sau khi tỉnh Hưng Yên được tái lập từ tỉnh Hải Hưng cũ. Trường có nhiệm vụ phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, thực hiện chiến lược đào tạo nhân tài cho tỉnh Hưng Yên và đất nước.Trường tọa lạc tại đường Chu Văn An – Thành phố Hưng Yên.Trường Trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên lâu nay vẫn được coi là “cái nôi” ươm mầm những tài năng của tỉnh Hưng Yên. 20. THPT chuyên Lê Quý Đôn
– Là một ngôi trường THPT công lập ở Quy Nhơn, Bình Định. Và cũng là trường chuyên duy nhất của tỉnh. 21. THPT Chuyên Trần PhúTHPT Chuyên Trần Phú
– Là ngôi trường THPT chuyên duy nhất ở Hải Phòng. 22. THPT chuyên Lê Quý Đôn
– Là một trường THPT công lập ở Nha Trang, Khánh Hòa và là trường chuyên duy nhất của tỉnh. 23. THPT Chuyên Hà Nam
– Trường THPT Chuyên Biên Hòa (còn có tên gọi khác là Trường THPT Chuyên Hà Nam) là trường THPT duy nhất thuộc khối chuyên tỉnh Hà Nam. 24. THPT Chuyên Lam Sơn
– Là một trong những trường THPT chuyên đầu tiên của cả nước và duy nhất của tỉnh Thanh Hoá, 25. THPT Chuyên Nguyễn HuệTHPT Chuyên Nguyễn Huệ
– T3/1947, giữa lúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tại làng Sêu, xã Trinh Tiết huyện Mỹ Đức, Hà Đông ( nay là tỉnh Hà Tây), đã ra đời trường trung học mang tên người anh hùng Nguyễn Huệ 26. THPT Trần Đại NghĩaTHPT Trần Đại Nghĩa
– Là một trường TH công lập chuyên ở Thành phố Hồ Chí Minh (dành cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12 có năng khiếu), hoạt động theo hình thức bán trú. 27. THPT Chuyên Lương Thế Vinh
Là một trường chuyên của tỉnh Đồng Nai, trường THPT Lương Thế Vinh luôn tạo ra những thế hệ học sinh giỏi nhất tỉnh, đem lại những thành tích cao trong khu vực và cả nước, xứng danh là trường chuyên của tỉnh. Với điểm đầu vào có thể nói là cao nhất của tỉnh, đa số học sinh ở đây là những học sinh giỏi, thành tích tốt từ các em học sinh các trường THCS của tỉnh. Một ngôi trường đáng mơ ước để vào. Qua hơn 22 năm – một chặng đường và phát triển, THPT Lương Thế Vinh càng khẳng định hơn sự nỗ lực không ngừng nghỉ của cán bộ, giáo viên của trường và sự tin tưởng của phụ huynh và sự chỉ huy của Đảng bộ tỉnh. Những thành tích đạt được chính là món quà, kết quả cho những nỗ lực ấy. 28. THPT Chuyên Hùng Vương
– Trường là đơn vị nòng cốt cung cấp đội tuyển của tỉnh tham dự kì thi học sinh giỏi Quốc Gia và Quốc tế. 29. THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm
Ngôi trường thân yêu với bề dày thành tích, những thế hệ học sinh vô cùng giỏi giang và năng nổ trong hoạt động và phong trào. Ngày càng lớn mạnh và phát triển 30. THPT Chuyên Bắc Giang
– Là trường THPT chuyên duy nhất tại tỉnh Bắc Giang 31. THPT Chuyên Hạ LongĐịa chỉ: 10 Hải Long, Hồng Hải, Tp. Hạ Long, Quảng NinhTHPT Chuyên Hạ Long
– Thành lập 20/2/1990 32. THPT Chuyên Nguyễn DuTHPT Chuyên Nguyễn Du
– Tiền thân là trường cấp 2 – 3 Chuyên Nguyễn Du 33. THPT Chu Văn An
– Tiền thân là trường Bưởi, được chính quyền Pháp thành lập vào năm 1908. 34. THPT Quốc Học
– Thành lập 23/10/1896, là ngôi trường
THPT lâu đời thứ 3 Việt Nam. 35. THPT Chuyên Lê Quý Đôn
– Trường tọa lạc
tại thành phố biển Vũng Tàu và là trường chuyên duy nhất của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 36. THPT Chuyên (Năng khiếu)
– Là trường chuyên duy nhất của tỉnh 37. THPT Chuyên Lê Quý Đôn
– Là một trường THPT của Quảng Trị, thuộc hệ thống trường chuyên trung học của Việt Nam. 38. THPT Nguyễn Thượng HiềnTHPT Nguyễn Thượng Hiền
– Là một trường THPT công lập có lớp chuyên tại TP Hồ Chí Minh. 39. THPT Kim LiênTHPT Kim Liên
– Là trường THPT công lập nằm ở Hà Nội, là một trong các trường THPT hệ công lập không chuyên có uy tín và chất lượng giáo dục được đánh giá cao trong số các trường THPT của thủ đô. 40. THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
– Là một trường THPT công lập có nhiều thành tích của Yên
Bái. Được thành lập 10/10/1989. 41. THPT tư thục Nguyễn Khuyến
– 25/2/1992 trường được thành lập với tên gọi Phổ Thông Cấp 2 Dân Lập Nguyễn Khuyến 42. THPT DL Lương Thế Vinh
– Thành lập 1/6/1989 43. THPT Chuyên Lương Văn Chánh
– Thành lập 23/10/1989 . 44. THPT Chuyên Bến TreTHPT Chuyên Bến Tre
– Trường THPT Chuyên Bến Tre, tên gọi khác là trường PTTH Bến Tre (theo quyết định đặt tên trường ngày 31/7/1990 của UBND Tỉnh Bến Tre và sau đó chỉnh lại là Trung học Phổ thông Chuyên Bến Tre cho thống nhất chung cả nước). 45. THPT BC Nguyễn Tất Thành
Sứ mệnh:”Giáo dục và rèn luyện học sinh trở thành những công dân tương lai: mạnh về thể chất, sáng về trí tuệ, giàu có về tâm hồn, có kỹ năng sống tốt, biết tự học, có tinh thần trách nhiệm và nỗ lực sáng tạo không ngừng.Rèn luyện phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục, phát triển năng lực và kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội”. Trường ngày càng khẳng định vị thế. 46. THPT Chuyên Thăng Long – Đà Lạt
– Là trường chuyên duy nhất trực thuộc tỉnh Lâm Đồng. 47. THPT Chuyên Tiền Giang
– Thành lập từ năm
1955, trường luôn dẫn đầu tỉnh về chất lượng giáo dục 48. THPT Chuyên Hoàng Văn Thụ
– Năm 1947 ngôi trường trung học đầu tiên của tỉnh Hòa Bình trong lúc kháng chiến chống Pháp gay go nhất ra đời với cái tên đầy ý nghĩa: Trường Lạc Long Quân tại Mường Vang, Lạc Sơn. 49. THPT Thăng Long
– Từ năm 1920 ở Hà Nội đã có một trường tư thục mang tên Thăng Long học đến cấp thành chung (tương đương với cấp
II) mãi đến năm 1935 trường được mở rộng lên bậc tú tài (tương đương với bậc cấp III bây giờ). 50. THPT Giao Thủy A
– Được thành lập vào tháng
8/1975 do thầy Hoàng Thụ Mục làm hiệu truỏng 51. THPT Chuyên Trần Hưng ĐạoTHPT Chuyên Trần Hưng Đạo
– Là trường THPT công lập lớn thứ nhì của tỉnh Bình Thuận 52. Khối Chuyên ĐH Khoa Học Huế
– Trực thuộc Trường ĐH Khoa học Huế – Đại học Huế, trường ĐH Khoa học Huế tiền thân là trường Đại học Tổng hợp Huế, được thành lập ngày 27-10-1976 trên cơ sở sát nhập Đại học Khoa học và Đại học Văn khoa của Viện Đại học Huế trước đây. 53. THPT Chuyên Lào Cai
– Thành lập 14/7/2003 54. Chuyên Toán ĐH Vinh
– Tháng 10/1966, theo Quyết định của Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Lớp
chuyên Toán Đặc biệt đầu tiên gồm 36 học sinh đã được chính thức khai giảng trên mảnh đất sơ tán Yên Dạ của xã miền núi Thạch Bình. 55. THPT Chuyên Lương Văn Tuỵ
– Tháng 9-1959, trường cấp ba đầu tiên của tỉnh Ninh Bình được thành lập với tên gọi: Trường Phổ thông cấp ba Ninh Bình. 56. Trung tâm GDTX KTHN Thị xã Thủ Dầu Một
– Trung tâm GDTX Bình Dương được thành lập ngày 19/11/1993 của UBND tỉnh trên cơ sở của Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh. 57. THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm
– Năm 1991 trường Trung Học Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm được thành lập 58. THPT Bùi Thị XuânTHPT Bùi Thị Xuân
Trường THPT Bùi Thị Xuân: Niềm tự hào của nhiều thế hệ học sinhNằm trong “top” 10 trường THPT có đầu vào, đầu ra cao nhất TP.HCM, Trường THPT Bùi Thị Xuân trở thành niềm mơ ước của không ít phụ huynh và học sinh vào mỗi mùa tuyển sinh đầu cấp III.Cô Vũ Thị Ngọc Dung (bên trái) – Hiệu trưởng nhà trường 59. THPT Nguyễn Thị Minh Khai
– Thành lập kể từ năm 1913, trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai là một trong những trường THPT lâu đời nhất của nền giáo dục Việt Nam. 60. THPT Chuyên Trà Vinh
– Trường THPT Chuyên được thành lập ngày 27/12/1992. Ra đời trong công cuộc đổi mới nền giáo dục Việt Nam, – Những kết quả mà nhà trường đã đạt được đã chứng minh điều đó. Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, đã đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh Tỉnh Trà Vinh. 61. THPT Hùng Vương
– Ngày 15 /5/1993, Trường được thành lập với tên gọi: Trường Phổ thông
Chuyên tỉnh Gia Lai, ngày 20/ 7/1998 đổi tên thành trường THPT Hùng Vương trong đó có hệ chuyên. 62. THPT Chu Văn An
– Ngày 29/7/1988, UBND tỉnh Lạng Sơn quyết định thành lập trường THPT Chuyên (nay là THPT Chuyên Chu Văn An) 63. THPT Thực Hành – ĐH Sư Phạm
– Tiền thân của trường Trung họcThực hành ĐHSP vốn hoạt động từ trước 1975 là trường Kiểu mẫu Thủ Đức 64. THPT Yên Hoà
– Trường phổ thông cấp II – III Yên Hòa thành lập năm 1960. Năm 1961 Trường chính thức mang tên Trường phổ thông cấp III Yên Hòa. 65. THPT Huỳnh Thúc Kháng
– Trường được thành lập ngày 01 tháng 09 năm 1920. 66. THPT Thái PhiênTHPT Thái Phiên
– Được thành lập ngày 07/11/1960 67. THPT Chuyên Lê Khiết
– Năm 1945, ngay sau ngày chính quyền cách mạng tỉnh Quảng Ngãi ra đời, trong phiên họp đầu tiên đã nêu ra vấn đề thành lập trường trung học cho con em tỉnh có chỗ để học. Ngày 01/10/1945 trường trung học Lê Khiết ra đời, Thầy Nguyễn Vỹ được cử làm Hiệu trưởng. Trong quá trình phát triển, Nhà trường đã phải sơ tán từ vị trí trường tiểu học thị xã Quảng Ngãi (nay là địa điểm trường THPT Trần Quốc Tuấn – Bài viết cố GS TS Phan Ngọc Liên). 68. THPT Hải Hậu A
– Được thành lập vào năm 1960 69. THPT Chuyên Hoàng Lệ Kha
– Ra đời
vào đầu những năm 60 của thế kỷ 20, giữa những năm ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ. 70. THPT Chuyên Quảng Bình
– Trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp (trước đây là Trường THPT chuyên Quảng Bình) là một trường THPT ở tỉnh Quảng Bình, 71. THPT Phan Đình Phùng
– Ra đời ngay sau những tháng ngày ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (10/3/1973), nhà trường tự hào là nơi đào tạo nhiều thế hệ học sinh Thủ đô. 72. THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành – Kon Tum
– Thành lập từ giữa những năm 90 của thế kỷ trước, trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, có thể khẳng
định Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành – ngôi trường mang tên vị anh hùng của dân tộc. 73. THPT Chuyên Lê Quý Đôn
– Thành lập từ năm học 2008 – 2009, theo quyết định ngày 04/8/2008 của chủ tịch UBND
tỉnh Ninh Thuận, trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn tự hào là trung tâm đào tạo chất lượng cao của nền giáo dục tỉnh nhà. 74.THPT Hồng Quang
– Trường THPT Hồng Quang là trường được thành lập sớm nhất tỉnh và là trường đầu tiên đạt chuẩn quốc gia. Đây cũng là đơn vị tiên phong ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản lý và giảng dạy, nhiều năm dẫn đầu tỉnh về chất lượng giáo dục (khối các trường đại trà). 75. THPT Trần Hưng Đạo
– Thành lập 20/11/1966 76. THPT Hàm Rồng
– Thành lập 1975 77. THPT BC Hai Bà Trưng
– Hơn 20 năm qua, với sự nỗ lực không ngừng của các thế hệ thầy và trò, trường
THCS&THPT Hai Bà Trưng đã khẳng định vị thế đơn vị lá cờ đầu về chất lượng giáo dục của tỉnh. 78. THPT Vũng Tàu
– Được xây dựng từ tháng 7-1954 với tên gọi Trường Trung học Vũng Tàu, toạ lạc tại số 28 đường Thống Nhất, phường Châu Thành, thị xã Vũng Tàu. 79. THPT Ngô Quyền
– Được thành lập năm 1920. 80. THPT Chuyên Lý Tự Trọng
– Trường THPT chuyên Lý Tự Trọng đến nay hơn 25 năm xây dựng và phát triển… Cũng là một quãng đường ngắn… Nhưng trên quãng đường ngắn ấy, bao miệt mài, nỗ lực của các thế hệ thầy và trò đã in dấu, để cho hôm nay ngôi trường chuyên mang tên người anh hùng Lý Tự Trọng đang ngày càng trưởng thành, vững vàng hơn… >>> Xem thêm Phân tích ma trận đề thi tốt nghiệp THPT 2021 81. THPT Yên Khánh ATHPT Yên Khánh A
– Trường THPT Yên Khánh A được thành lập tháng 8/1965. 82. THPT Tống Văn Trân
– Năm 1961 trường cấp III Ý Yên – Nay là trường THPT Tống Văn Trân được thành lập. 83. THPT Phan Châu Trinh
– Trường THPT Phan Châu Trinh được thành lập vào tháng 9 năm 1952. 84. THPT Gia Định
– Được thành lập từ năm 1956, là một trong những trường phổ thông lâu đời và có truyền thống nhất tại Tp HCM. 85. THPT Nguyễn Thị Minh Khai
Mùa thu 1965, khi đế quốc Mỹ đang leo thang chiến tranh, bắn phá miền Bắc, đe doạ tới an ninh Thủ đô, song Thành uỷ, UBND thành phố Hà nội vẫn chỉ thị cho Sở giáo dục thành lập thêm một trường cấp ba mới ở cửa ngõ phía Tây thành phố, với cái tên: trường cấp III Trần Phú (tiền thân của trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai hôm nay) để đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân lao động vùng ngoại thành là khát khao hiểu biết văn hoá, vươn tới ánh sáng khoa học. 86. THPT Thuận Thành 1
– Được thành lập từ năm 1961, cho đến nay Trường THPT Thuận Thành 1 là trường dẫn đầu khối THPT không chuyên của tỉnh Bắc Ninh. 87. THPT Tứ Kỳ
– Trong lễ kỉ niệm nhà giáo Việt Nam 2015 Đồng chí Nguyễn Mạnh Hiển, Bí thư Tỉnh ủy- Chủ tịch UBND tỉnh trao Bằng công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia. 87. THPT Nguyễn Khuyến
– Thực hiện Chỉ thị số 12 – CT/ TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy Hà Nam Ninh tháng 9 năm 1976 trường cấp 3 Nguyễn Khuyến (nay là trường THPT Nguyễn Khuyến) được thành lập trên mảnh đất Thành Nam. 89. THPT Thanh Hà
– Ngày 29/3, Trường THPT Thanh Hà tổ chức Lễ kỷ niệm 50 năm thành lập trường và đón bằng công nhận đạt chuẩn Quốc gia. 90. THPT Nguyễn Hữu Cầu
– Là trường công lập thuộc “top” của huyện Hóc Môn, TP.HCM và là một trong 6 trường THPT của thành phố được mở các lớp chuyên, Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu sau gần 40 năm phát triển đã xây dựng nên truyền thống “vượt khó vươn lên dạy tốt, học giỏi”, tạo được uy tín trong xã hội về chất lượng giáo dục và trở thành điểm sáng của ngành giáo dục nói chung, và của thành phố nói riêng. 91. THPT Nguyễn Gia Thiều
– Cuối năm 1950 trường được thành lập tại thôn Lạc Thổ ( Lúc đó thuộc Gia Lâm ) với 1 lớp trung học . Do trường
ở gần Liễu Ngạn – quê hương của Nguyễn Gia Thiều nên thầy giáo Tạ Văn Ru , Hiệu trưởng đầu tiên của trường đã chọn tên danh nhân văn hoá Nguyễn Gia Thiều đặt thành tên trường . 92. THPT Bỉm Sơn
– Thành lập: Tháng 8/1983. 93. THPT Chuyên Phan Ngọc Hiển
– Thành lập ngày 30/8/1991, lúc đầu thành lập, trường được biên chế lớp học từ lớp 4 đến lớp 9 với 2 môn chuyên: chuyên văn và chuyên toán, tổng số học sinh là 302 em. – Đến năm học 1992 – 1993, trường được đổi tên là trường chuyên cấp II, III Phan Ngọc Hiển. – Từ khi thành lập cho đến năm học 2011 – 2012, điều kiện phát triển của nhà trường hết sức khó khăn, thiếu thốn. Hơn 20 năm tồn tại, cơ sở vật chất của trường hết sức nghèo nàn và xuống cấp nhưng với sự nổ lực trường đã được như hôm nay. 94. THPT Lý Tự Trọng
– Cách đây hơn 50 năm, Trường phổ thông cấp III – nay là Trường THPT Lý Tự Trọng được thành lập trên cơ sở tách trường cấp III Liên khu III thành hai trường phổ thông mang tên Lê Hồng Phong và Lý Tự Trọng. Với lý tưởng sống đẹp của lớp lớp học sinh Trường THPT Lý Tự Trọng được mảnh đất này hun đúc mà nên. Hai năm sau ngày thành lập, Trường Lý Tự Trọng chuyển về các xã Nam Trung, rồi Nam Hoa nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của các huyện phía nam tỉnh Nam Định. 95. THPT Nguyễn Đức CảnhTHPT Nguyễn Đức Cảnh
Suốt 30 năm qua, sự phát triển và trưởng thành của Trường luôn gắn liền với những giá trị riêng, những trang sử truyền thống vẻ vang mà nhiều thế hệ đã dày công vun đắp. Giá trị lớn nhất của Trường là công tác quản lý học sinh, duy trì nền nếp, kỷ cương học đường, đó là nền tảng vững chắc để nhà trường vững bước đi lên. 96. THPT Lê Quý Đôn – Đống đa
– Kể từ mùa thu năm Canh Tuất 1970 – nay, trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa đã tròn 45 năm tuổi. 97. THPT Bình Giang
– Tháng 9- 1961 trường cấp III Bình Giang nay là trường THPT Bình Giang được thành lập. 98. THPT Huỳnh Mẫn Đạt
– Là một trong những đơn vị giáo dục có uy tín của tỉnh Kiên Giang, những năm qua, chất lượng giáo dục của Trường THPT Chuyên Huỳnh Mẫn Đạt có bước phát triển bền vững, bởi nhà trường luôn chú trọng đẩy mạnh công tác thi đua, động viên khen thưởng kịp thời để mỗi cán bộ, nhà giáo, người lao động và học sinh không ngừng phấn đấu vươn lên, góp phần cải thiện chất lượng giáo dục. 99. THPT Chuyên Bạc Liêu
– Trên mảnh đất Dạ cổ này đã mọc lên những ngôi trường nhằm chăm lo đào tạo những người con có trình độ văn hoá cao để phục vụ quê hương Bạc Liêu. Trường THPT Chuyên
Bạc Liêu là một trong những ngôi trường dựng lên nhằm đáp ứng kỳ vọng đó của những người con nơi cuối đất cuối trời của Tổ quốc. 100. THPT Sào Nam
– Cuối năm 1958, xuất phát từ yêu cầu cần thiết phải có một trường Trung học để con em trong huyện nhà có điều kiện đi học nên mọi người đã đóng góp kinh phí xây dựng trường Trung học Sào Nam. Ông Huỳnh Ấn nhà ở gần trường đảm nhận việc thiết kế, thi công và đã hoàn thành xong vào đầu tháng 9 năm 1959. Trường khai giảng năm học đầu tiên vào ngày 15 tháng 9 năm 1959. Qua Hai trong số các trường ảo ở Massachusetts được xếp hạng trong số các trường thấp nhất trong tiểu bang, theo U.S News & World Report. Trường ảo Greenfield Commonwealth và TEC Kết nối trường học Virtual của Học viện Liên bang có xếp hạng từ 13.383 đến 17.843 trong bảng xếp hạng quốc gia và 307 đến 340 trong Massachusetts. Bảng xếp hạng này diễn ra khoảng một tháng sau khi Ủy viên Giáo dục Tiểu học và Trung học Jeffrey Riley đề nghị gia hạn cả hai giấy chứng chỉ của trường, nhưng cũng lưu ý những lo ngại cho các trường học về kết quả học thuật kém, và việc cung cấp chương trình học tập. Nhưng tổng giám đốc TECCA Patrick Lattuca không cảm thấy như các số liệu được sử dụng để đánh giá hầu hết các trường phù hợp với nhu cầu của họ. Tiết Tecca có một dân số sinh viên độc đáo chọn TECCA vì chúng tôi phù hợp với nhu cầu mà các trường truyền thống bằng gạch và vữa không gặp nhau, theo ông Latt Lattuca. Nó không phải là hiếm đối với những sinh viên đã ở phía sau để đến Tecca, ông nói, và thêm rằng các sinh viên đôi khi bị chậm hai đến ba năm khi họ đến trường lần đầu tiên. Mục tiêu là thành công trong học tập, bất kể họ ở đâu, vì vậy chúng tôi gặp học sinh nơi họ đang ở và chúng tôi sẽ giúp hỗ trợ họ trong suốt hành trình của họ, mặc dù các số liệu có thể khiến chúng tôi mất, ông nói. Hoa Kỳ Tin tức & Thế giới Báo cáo đã phát hành bảng xếp hạng hàng năm trên toàn quốc và tiểu bang vào đầu tuần này. Điểm số được xếp hạng bằng cách xem xét sáu chỉ số về chất lượng trường học, sau đó tính toán một điểm số từ 0 đến 100 phản ánh hiệu suất của trường học trong các số liệu này, tổ chức cho biết. Danh sách này cũng bao gồm các trường trung học tốt nhất ở Massachusetts, nơi đặt tên cho Trường Boston Latin là người giỏi nhất trong trường Liên bang và trường tốt nhất thứ 26 trong cả nước. Boston Latin là ngôi trường lâu đời nhất ở Mỹ, được thành lập năm 1635. Trong số các cựu sinh viên của trường học có năm người ký Tuyên ngôn Độc lập, bao gồm Samuel Adams, John Hancock và Benjamin Franklin. Các trường học trên toàn tiểu bang được xếp hạng trong số cuối danh sách, bao gồm bốn trường ở Springfield. Trường Hiến chương Ngày Boston và buổi tối ở Roxbury được xếp hạng trong số thấp nhất trong tiểu bang. Nó có trình độ đọc 6%, trình độ toán học 12% và trình độ khoa học 45%. Các trường xếp hạng thấp nhất, hoặc từ 307 đến 340, weren được hiển thị với các số cụ thể mà là một nhóm. Xem bên dưới cho các trường xếp hạng thấp nhất trong Khối thịnh vượng chung, được liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái. Các bảng xếp hạng bắt đầu theo thứ tự ở số 306. Kỹ thuật nghề nghiệp khu vực cũ ở Rochester xếp hạng 306 trong Liên bang và 13.324 trên toàn quốc. Trường điều lệ dự bị Roxbury ở Roxbury xếp hạng 305. Học viện Nghệ thuật Boston ở Boston xếp hạng 304 và trường trung học Holyoke xếp hạng 303. Xem ở đây để biết danh sách đầy đủ. Nội dung liên quan: Nếu bạn mua sản phẩm hoặc đăng ký tài khoản thông qua một trong các liên kết trên trang web của chúng tôi, chúng tôi có thể nhận được bồi thường. Samuel Stebbins và Thomas C. Frohlich Rất ít vấn đề mà Hoa Kỳ phải đối mặt-hoặc bất kỳ quốc gia nào-quan trọng hơn là đảm bảo trẻ em được giáo dục hạng nhất. Các nhà hoạch định chính sách và quan sát viên không đồng ý về cách chi tiêu các quỹ giáo dục công cộng và cách chính xác các trường học nên được cải thiện. Hầu hết đều đồng ý rằng trình độ học đường phải được đo lường. Hệ thống giáo dục Hoa Kỳ là trung bình so với các quốc gia có thu nhập cao khác, theo dõi 14 quốc gia trong chương trình gần đây nhất để kiểm tra đánh giá sinh viên quốc tế (PISA), trong năm 2015 đã đánh giá hàng triệu sinh viên 15 tuổi ở hơn 70 quốc gia. Nhiều sinh viên Hoa Kỳ thực hiện tốt hoặc tốt hơn so với học sinh ở các quốc gia có các trường hàng đầu, nhưng những thành tựu như vậy được giới hạn ở một số tiểu bang. Để làm nổi bật sự chênh lệch địa lý này, 24/7 Wall St. đã xem xét dữ liệu giáo dục cho từng tiểu bang trong phiên bản 2018 của báo cáo số lượng chất lượng, được cung cấp bởi Tuần lễ Giáo dục. Trung tâm nghiên cứu giáo dục đã xem xét hàng chục số liệu trên ba loại rộng có thể xác định sức mạnh của một hệ thống trường học: tài chính trường học, thành tích học sinh và các yếu tố môi trường. Thêm: Các trường trung học công lập tốt nhất ở mọi tiểu bangBest public high schools in every state Bảng xếp hạng Tuần giáo dục của các hệ thống giáo dục nhà nước đã thay đổi tương đối ít trong nhiều thập kỷ qua. Các quốc gia có các trường tốt nhất và tồi tệ nhất tiếp tục tập hợp ở các khu vực cụ thể, với các trường được xếp hạng hàng đầu được nhóm chủ yếu ở các khu vực giàu có hơn của Đông Bắc và Mid Đại Tây Dương. Trong một cuộc phỏng vấn với 24/7 Wall St., Sterling Lloyd, trợ lý giám đốc của Trung tâm nghiên cứu Tuần giáo dục, đã lưu ý báo cáo năm nay phản ánh sự pha trộn giữa điểm mạnh và điểm yếu cùng với sự chênh lệch đáng kể trong việc thực hiện các quốc gia có hiệu suất cao và thấp. " Hình ảnh không hoàn toàn tĩnh. Nhưng trong khi đã có những phát triển đáng khích lệ - tốt nghiệp trung học và sự tham gia của trường đại học đã tăng lên trong năm qua - hầu hết các trường học tiếp tục đấu tranh với thành tích rộng rãi và khoảng cách tài trợ, ông Lloyd Lloyd nói. 1. Massachusetts
Massachusetts có các trường tốt nhất của quốc gia, theo bảng xếp hạng mới nhất của Edweek của các hệ thống giáo dục công cộng tiểu bang. Ngay cả các quốc gia được xếp hạng hàng đầu trong giáo dục cũng không nhất thiết dẫn đầu trong ba loại được đo lường-cơ hội thành công, tài chính trường học và thành tích-nhưng Massachusetts cũng vậy. Ví dụ, cấp độ giáo dục phụ huynh, là một trong những yếu tố dự báo tốt nhất về thành công của học sinh, là một trong những yếu tố cao nhất ở Massachusetts. Của trẻ em trong tiểu bang, 63,4% có ít nhất một phụ huynh có bằng đại học, tỷ lệ cao thứ tư như vậy của tất cả các tiểu bang. Chi tiêu trên mỗi học sinh ở bang, ở mức 14,569 đô la, trong khi không nằm trong top 10 vẫn cao hơn mức chi tiêu trung bình trên mỗi đồng học quốc gia là 12,526 đô la. Ngoài ra, thành tích của học sinh K-12 nói chung ở Massachusetts tốt hơn bất kỳ tiểu bang nào khác. Một nửa hoặc nhiều hơn học sinh lớp bốn và tám ở Massachusetts có thành thạo toán. Để tham khảo, chỉ có khoảng 39% học sinh lớp bốn và 32% học sinh lớp tám trên toàn quốc có thành thạo toán. 2. New Jersey
Giống như nhiều tiểu bang ở Đông Bắc, New Jersey có trong số các mức chi tiêu trên mỗi học sinh cao nhất trong cả nước. Được điều chỉnh cho sự khác biệt về chi phí khu vực, hệ thống trường công lập tiểu bang chi khoảng 16.300 đô la cho mỗi học sinh, thứ sáu trong cả nước. Trong tổng số tài nguyên chịu thuế của bang, 4,8% dành cho giáo dục, tỷ lệ cao thứ hai trong cả nước chỉ sau Vermont. Chi tiêu cao hơn cho giáo dục công cộng không phải lúc nào cũng đảm bảo kết quả tốt hơn, nhưng ở New Jersey, tài trợ cao hơn dường như đã chuyển thành kết quả tốt. Học sinh lớp bốn và lớp tám của bang nằm trong số 10 học sinh hàng đầu về trình toán và trình độ đọc NAEP, và 16,3% học sinh lớp tám được nâng cao trong toán học, tỷ lệ cao thứ hai trong số các tiểu bang. Thêm: 25 quận tốt nhất ở Hoa Kỳ để sống dựa trên giáo dục, nghèo đói và tuổi thọ25 best counties in the U.S. to live in based on education, poverty and life expectancy 3. Vermont
Chi tiêu mỗi học sinh hàng năm của Vermont là 20.795 đô la là cao nhất trong tất cả các tiểu bang. Đầu tư giáo dục công cộng, tài trợ cho nhân viên nhà trường, vật tư và hỗ trợ các chương trình tiền K và mẫu giáo, giúp làm cho các trường học bang bang thứ ba tốt nhất trong cả nước. Tỷ lệ học sinh đủ điều kiện đăng ký vào các chương trình tiền K và mẫu giáo, ở mức 56,6% và 83,0%, tương ứng, mỗi trong số các tiểu bang cao nhất. Vốn chủ sở hữu trong tài trợ giáo dục là một mối quan tâm lâu dài ở Hoa Kỳ và không có nhà nước nào có tài nguyên hoặc kết quả giáo dục đặc biệt được phân phối tốt. Tuy nhiên, bằng một số biện pháp, hệ thống trường học Vermont, công bằng hơn hầu hết. Ví dụ, khoảng cách trong điểm kiểm tra của trẻ em trong các gia đình có thu nhập thấp và các đồng nghiệp có thu nhập cao hơn gần với các bang nhỏ nhất trong số tất cả các bang. 4. New Hampshire
Trình độ học vấn phụ huynh là một trong những yếu tố dự báo tốt nhất về thành công của học sinh. Ở New Hampshire, gần hai phần ba trẻ em có ít nhất một phụ huynh có bằng đại học, tỷ lệ cao nhất của tất cả các tiểu bang, so với khoảng một nửa số trẻ em trên toàn quốc. Một giáo dục đại học là một trong những con đường đáng tin cậy nhất để có được việc làm và ổn định tài chính, từ đó giúp các gia đình cung cấp các nguồn lực để hỗ trợ sự thành công của trẻ em. Trong số trẻ em ở New Hampshire, 77,3% ở trong các gia đình có thu nhập ít nhất gấp đôi mức nghèo, tỷ lệ cao nhất như vậy của tất cả các tiểu bang. Cách thức mà các nguồn lực dẫn đến thành tích là phức tạp, nhưng sự ổn định tài chính có thể làm tăng khả năng thành công trong học tập. New Hampshire có tỷ lệ nghèo đói thấp nhất của quốc gia, ở mức 7,3% của tất cả cư dân. Có khả năng một phần là do nền tảng mạnh mẽ này, thành tích của sinh viên New Hampshire trong các bài kiểm tra tiêu chuẩn là một trong những bài kiểm tra cao nhất trong cả nước. Ví dụ, 45,9% và 45,0% học sinh lớp bốn và lớp tám có thành thạo đọc - mỗi cổ phần lớn thứ hai trong số các tiểu bang. 5. Connecticut
Trường mầm non có thể rất quan trọng đối với sự phát triển thời thơ ấu và ở Connecticut, một phần lớn trẻ em đạt được lợi thế này hơn bất kỳ tiểu bang nào khác. Trong số những đứa trẻ 3 và 4 tuổi, 65,6% được ghi danh vào trường mầm non, so với 47,7% trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo quốc gia. Ghi danh mẫu giáo ở tiểu bang, ở mức 80,7%, cao thứ ba trong cả nước. Các chương trình giáo dục mầm non mạnh mẽ trong tiểu bang có thể giải thích một phần cho học sinh thành công trong những năm sau đó. Ví dụ, 43,5% học sinh lớp bốn và 43,3% học sinh lớp tám trong các trường công lập bang bang có thành thạo trong việc đọc, mỗi phần lớn thứ tư của bất kỳ tiểu bang nào và cao hơn so với cổ phiếu trên toàn quốc lần lượt là 34,8% và 32,7%. Ngoài ra, các trường công lập bang bang báo cáo điểm kiểm tra vị trí cao cấp cao hơn - được điều chỉnh theo cơ thể học sinh lớp 11 và 12 - hơn tất cả trừ hai tiểu bang khác. 6. Maryland
Hệ thống giáo dục Maryland Maryland được xếp hạng là thứ sáu tốt nhất trong cả nước và tốt nhất ở các bang miền Nam. Hộ gia đình điển hình của Maryland kiếm được 78.945 đô la một năm, thu nhập trung bình cao nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Với cơ sở thuế mạnh mẽ, chi tiêu giáo dục Maryland Maryland là tương đối cao. Nhà nước phân bổ khoảng 3,7% tài nguyên chịu thuế cho giáo dục, nhiều hơn mức trung bình 3,3% trong số các tiểu bang. Về mặt tiền tệ, nhà nước chi 13.075 đô la mỗi học sinh mỗi năm, nhiều hơn khoảng 500 đô la so với điển hình. Bằng một số biện pháp, các trường công lập Maryland rất thành tích. Tiểu bang tự hào có tỷ lệ tốt nhất của các bài kiểm tra AP có điểm cao trên 100 học sinh lớp 11 và 12 trong cả nước. Ngoài ra, khoảng 87,6% học sinh trung học tốt nghiệp tiểu bang với bằng tốt nghiệp, so với chỉ 84,1% học sinh trung học trên toàn quốc. 7. Wyoming
Wyoming là tiểu bang duy nhất hoàn toàn nằm ở phía tây của sông Mississippi với một hệ thống trường công lập xếp hạng trong số 10 quốc gia tốt nhất. Mặc dù mối liên hệ giữa chi tiêu của trường và kết quả giáo dục là một vấn đề cho cuộc tranh luận, nhưng bang Utah phân bổ một phần lớn hơn so với phần ngân sách điển hình của nó cho hệ thống trường công. Khoảng 4,7% tài nguyên chịu thuế của bang Utah dành cho giáo dục - cao hơn chi tiêu trung bình trên tất cả các tiểu bang 3,3% và cổ phần lớn thứ tư trong số các quốc gia. Kết quả là một phần, mỗi học sinh trường công trong tiểu bang đều được hưởng lợi từ chi tiêu lớn hơn cho mỗi học sinh so với mức trung bình quốc gia. Học sinh trường công lập bang Utah cũng có nhiều khả năng hơn hầu hết để đáp ứng một số mục tiêu thành tích quan trọng. Ví dụ, 41,2% học sinh lớp bốn trong tiểu bang có thành thạo đọc và 35,3% học sinh lớp tám thành thạo toán, so với 34,8% và 32,1% cổ phần tương ứng trên toàn quốc. Thêm: Hoa Kỳ. Kinh tế: Một danh sách của quận nghèo nhất ở mọi tiểu bangU.S. economy: A rundown of the poorest county in every state 8. Pennsylvania
Phần lớn các hệ thống trường công lập tốt nhất được nhóm ở Đông Bắc - và Pennsylvania, là một trong số đó. Như trường hợp ở hầu hết các tiểu bang có hệ thống trường công lập mạnh mẽ, các trường Pennsylvania được tài trợ tốt. Khoảng 95% học sinh trường công ở tiểu bang tham dự các quận có chi phí mỗi học sinh trung bình cao hơn trung bình. Học sinh trường công trong tiểu bang có nhiều khả năng có thể đọc ở cấp độ thích hợp hơn so với học sinh ở đại đa số các tiểu bang khác. Khoảng 41,2% học sinh lớp bốn và 39,1% học sinh lớp tám trong tiểu bang có thành thạo đọc, mỗi cổ phiếu lớn thứ bảy trong số các tiểu bang. 9. New York
Vốn chủ sở hữu là một mối quan tâm lâu dài trong hệ thống giáo dục Hoa Kỳ. Và trong khi các nguồn lực giáo dục không được phân phối hoàn hảo ở bất kỳ tiểu bang nào, một số tiểu bang làm nhiều hơn các tiểu bang khác để thu hẹp khoảng cách. New York, nơi có thành phố lớn nhất trong cả nước, là một quốc gia như vậy. Từ năm 2003 đến 2015, khoảng cách thành tích giữa các học sinh lớp tám sống trong nghèo đói và các đồng nghiệp giàu có của họ bị thu hẹp bởi số lượng lớn nhất của tất cả các bang. Có thể truy cập rộng rãi, miễn phí cho trường mầm non công chúng có khả năng giúp thu hẹp khoảng cách thành tích. Chỉ hơn 58% trẻ em 3 và 4 tuổi ở New York được ghi danh vào trường mầm non, tỷ lệ cao thứ ba của tất cả các tiểu bang. Các hệ thống trường công được tài trợ tốt lần lượt giúp cung cấp các chương trình giáo dục sớm này. Tài trợ của trường công lập hàng năm tổng cộng $ 18,665 mỗi học sinh ở New York, chi tiêu cao thứ ba của tất cả các tiểu bang. 10. Minnesota
Trẻ em được nuôi dưỡng bởi các bậc cha mẹ tương đối an toàn về tài chính và được giáo dục tốt thường được trang bị tốt hơn để thành công về mặt học thuật. Ở Minnesota, 64,1% trẻ em được nuôi dưỡng bởi ít nhất một phụ huynh có bằng đại học trở lên, tỷ lệ lớn thứ hai như vậy của bất kỳ tiểu bang nào. Ngoài ra, 69,4% trẻ em trong tiểu bang sống trong các gia đình có thu nhập ít nhất là gấp đôi mức nghèo - một trong những cổ phiếu lớn nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Kết quả là một phần, học sinh trường công trong báo cáo của tiểu bang gần kết quả hàng đầu quốc gia trong một số biện pháp. Ví dụ, 53,4% học sinh lớp bốn và 47,8% học sinh lớp tám thành thạo toán, mỗi phần cao thứ hai của bất kỳ tiểu bang nào, chỉ theo dõi Massachusetts. Trong khi cổ phiếu lớn của sinh viên ở Minnesota có cuộc sống gia đình tương đối ổn định, không phải tất cả đều được hưởng lợi từ tài trợ bình đẳng ở trường. Các khu học chánh được tài trợ tốt nhất ở Minnesota nhận được thêm khoảng 4.290 đô la tài trợ cho mỗi học sinh sau đó những người có kinh phí thấp nhất. Kết quả là một phần, chỉ có khoảng 45% sinh viên trong tiểu bang sống ở các quận có chi tiêu trên mỗi học sinh trên trung bình. 11. Đảo Rhode
Trong khi hệ thống trường công lập Rhode Island, xếp hạng tốt hơn hầu hết trong cả nước, nhưng nó tụt lại phía sau hầu hết những người khác ở New England và Đông Bắc nói chung. Tiểu bang có phòng đáng kể để cải thiện tỷ lệ tuyển sinh mẫu giáo. Chỉ 74,7% trẻ em đủ điều kiện được ghi danh vào mẫu giáo, một trong những cổ phiếu thấp nhất trong cả nước và nhỏ hơn đáng kể so với tỷ lệ nhập học mẫu giáo quốc gia là 78,3%. Trong các biện pháp khác, tài trợ của trường như vậy, Rhode Island vượt trội. Mỗi trẻ em trong tiểu bang sống ở một quận nơi chi tiêu cho mỗi học sinh ở mức trung bình quốc gia. Chỉ có bảy tiểu bang khác có chi tiêu cao rộng tương tự. 12. Maine
Mặc dù các trường học Maine Maine vượt xa những người ở phần lớn các tiểu bang, họ theo dõi các hệ thống giáo dục của mọi bang New England khác. Khoảng 35,6% học sinh lớp bốn ở Maine có thành thạo trong việc đọc - một phần lớn hơn so với 34,8% học sinh lớp bốn trên toàn quốc, nhưng có một phần nhỏ hơn bất kỳ tiểu bang nào khác trong khu vực. Tỷ lệ trình độ đọc lớp bốn ít nhất là 40% trên phần còn lại của New England. Đến lớp tám, tỷ lệ trình độ đọc của Maine Maine đã vượt qua Rhode Island nhưng vẫn theo dõi các quốc gia khác ở New England. Những thiếu sót trong khu vực ở các trường Maine không có khả năng là do tài trợ của trường không đủ. Nhà nước phân bổ 4,3% doanh thu thuế cho giáo dục, gần như tỷ lệ lớn nhất như vậy giữa các quốc gia và cao hơn 3,3% trung bình trên toàn quốc. Kết quả là một phần, chi tiêu trên mỗi học sinh ở bang gần 16.000 đô la một năm là nhiều hơn so với sáu tiểu bang khác. 17. Iowa
Tỷ lệ tốt nghiệp là một trong những số liệu quan trọng nhất và thường được trích dẫn để đo lường sự thành công của bất kỳ hệ thống trường học hoặc trường học nào. Tại Iowa, 91,3% học sinh trung học công lập tốt nghiệp bằng tốt nghiệp, tỷ lệ lớn nhất của bất kỳ tiểu bang nào và cao hơn đáng kể so với tỷ lệ tốt nghiệp của Hoa Kỳ là 84,1%. Ngoài ra, học sinh lớp bốn và tám trong tiểu bang có nhiều khả năng thành thạo toán và đọc hơn so với học sinh lớp bốn hoặc tám điển hình của Mỹ. Tuy nhiên, có chỗ để cải thiện trong các lĩnh vực khác trong các trường Iowa. Trong khi sinh viên có thể tốt nghiệp đúng giờ, tương đối ít đang làm chủ các khóa học cấp cao hơn. Hệ thống trường học bang bang chỉ báo cáo 15 điểm số cao trong các kỳ thi AP cho mỗi 100 học sinh lớp 11 và 12, thấp hơn mức trung bình của Hoa Kỳ là 29 trên 100 học sinh lớp 11 và 12. 18. Del biết
Hộ gia đình Bang Washington điển hình kiếm được 67.106 đô la một năm, nhiều hơn đáng kể so với thu nhập hộ gia đình trung bình trên toàn quốc là 57.617 đô la. Mặc dù cơ sở thuế của Washington, mạnh hơn so với hầu hết các tiểu bang, nhà nước phân bổ một phần tương đối nhỏ trong các quỹ của mình cho giáo dục. Washington chỉ sử dụng 2,8% tài nguyên chịu thuế của mình đối với giáo dục, dưới mức trung bình 3,3% trên tất cả các tiểu bang. Kết quả là một phần, chi tiêu cho mỗi học sinh ở tiểu bang thấp hơn ở hầu hết các tiểu bang khác ở mức khoảng 10.395 đô la mỗi năm, dưới mức tài trợ trung bình mỗi học sinh của mỗi học sinh. Ngân sách trường học chỉ là một yếu tố trong kết quả giáo dục, và mặc dù chi tiêu thấp hơn so với chi tiêu điển hình, các trường Washington hoạt động tốt trong một số lĩnh vực. Ví dụ, 46,9% học sinh lớp bốn và 37,4% học sinh lớp tám thành thạo đọc, cổ phiếu cao thứ bảy và 12 trong số các tiểu bang. Thêm: Các tiểu bang phát triển nhanh nhất (và thu hẹp): Nhìn kỹ hơnThe fastest growing (and shrinking) states: A closer look 21. Indiana
Chi tiêu cho mỗi học sinh ở Indiana thấp hơn ở hầu hết các tiểu bang. Nhà nước chi tương đương 11.342 đô la mỗi sinh viên mỗi năm cho giáo dục, dưới mức chi tiêu trung bình trên tất cả các tiểu bang là 12,526 đô la. Chỉ có 3,5% học sinh ở Indiana sống ở các quận nơi chi tiêu cho mỗi học sinh phù hợp hoặc vượt quá chi tiêu trung bình quốc gia. Tuy nhiên, kết quả tốt hơn không bao giờ là kết quả của chi tiêu cao hơn, và bằng nhiều biện pháp, học sinh trường công ở Indiana rất xuất sắc. Khoảng 49,7% học sinh lớp bốn và 38,7% học sinh lớp tám thành thạo toán, cao hơn 39,4% và 32,1% cổ phần của học sinh lớp bốn và tám trên toàn quốc. 22. Ohio
Một nền giáo dục mầm non mạnh mẽ nói chung là chính sách tốt vì kích thích nhận thức ở độ tuổi trẻ có thể làm tăng đáng kể cơ hội thành công của cá nhân sau này trong cuộc sống. Ở Ohio, có phòng rõ ràng để cải thiện. Chỉ có 44,4% trong số trẻ em 3 và 4 tuổi ở bang được ghi danh vào Pre-K, so với tỷ lệ ghi danh 47,7% trên toàn quốc. Ngoài ra, chỉ có 75,4% trẻ em đủ điều kiện ở bang đi học mẫu giáo, dưới tỷ lệ trên toàn quốc là 78,3%. Mặc dù thấp hơn một chút so với tuyển sinh thông thường vào các chương trình giáo dục mầm non, học sinh trường công ở Ohio vượt trội so với các đồng nghiệp trên toàn quốc trong một số biện pháp. Ví dụ, học sinh lớp bốn và tám trong tiểu bang có nhiều khả năng thành thạo đọc và toán hơn so với học sinh lớp bốn hoặc tám điển hình trên toàn quốc. 23. Alaska
Rất ít biện pháp là dấu hiệu của một hệ thống trường học chất lượng tổng thể như tỷ lệ tốt nghiệp - và Alaska, là một trong những cấp độ thấp nhất trong số các tiểu bang. Chỉ có 76,1% học sinh trung học tốt nghiệp bằng tốt nghiệp so với 84,1% học sinh trung học trên toàn quốc. Tỷ lệ tốt nghiệp thấp là một phần là kết quả của sinh viên không làm chủ tài liệu khóa học trong những năm quan trọng. Trong số các học sinh lớp bốn trong tiểu bang, chỉ có 35,1% thành thạo toán và 29,9% là thành thạo đọc, so với 39,4% và 34,8% học sinh lớp bốn trên toàn quốc. Học sinh lớp tám ở Alaska cũng ít có khả năng thành thạo đọc và toán so với học sinh lớp tám điển hình trên toàn quốc. Trong khi chi tiêu giáo dục hàng năm trên mỗi học sinh của Alaska là 20.640 đô la gần như là hầu hết các tiểu bang, phần lớn là cần thiết bởi những thách thức duy nhất đối với nhà nước, cụ thể là quy mô và khí hậu của nó. Do đó, ngân sách giáo dục bang bang không thể so sánh với hầu hết các tiểu bang. Thêm: Khả năng sống nhất: America America 50 thành phố tốt nhất để sốngMost livable: America’s 50 best cities to live in 24. Montana
Trẻ em phải đối mặt với các yếu tố nguy cơ ít hơn, như sống trong nghèo đói, thường có lợi thế về mặt học thuật. Ở Montana, 59,4% trẻ em sống trong các gia đình có thu nhập hàng năm ít nhất là gấp đôi thu nhập mức nghèo - gần với 58,7% cổ phần của trẻ em trên toàn quốc. Montana, 85,6% tỷ lệ tốt nghiệp trung học cũng phản ánh chặt chẽ tỷ lệ tốt nghiệp của Hoa Kỳ là 84,1%. Theo những cách khác, học sinh ở Montana không giống với học sinh trường công lập điển hình của Mỹ. Ví dụ, học sinh lớp bốn và tám trong tiểu bang có nhiều khả năng hơn học sinh điển hình thành thạo toán và đọc. Tuy nhiên, học sinh lớp 11 và 12 ở Montana ít có khả năng thành thạo các tài liệu khóa học vị trí nâng cao. 25. Colorado
Kết quả giáo dục được trộn lẫn cho các trường công lập Colorado. Ví dụ, học sinh lớp bốn và tám trong tiểu bang có nhiều khả năng thành thạo đọc và toán hơn các học sinh trên toàn quốc. Ngoài ra, học sinh lớp 11 và 12 trong tiểu bang có nhiều khả năng hơn học sinh lớp 11 hoặc 12 điển hình để ghi điểm tốt trong các bài kiểm tra vị trí nâng cao. Trong các khu vực khác, các trường học ở Colorado có phòng đáng kể để cải thiện. Chỉ có 78,9% học sinh trung học tốt nghiệp tiểu bang với bằng tốt nghiệp, một trong những tỷ lệ tốt nghiệp thấp nhất của bất kỳ hệ thống trường học nào. Các tiểu bang có hệ thống trường học được tài trợ tốt hơn thường báo cáo kết quả tốt hơn so với các trường có ngân sách nhỏ hơn và Colorado chi tiêu tương đương chỉ 9.733 đô la mỗi học sinh mỗi năm, thấp hơn mức chi tiêu trung bình trên mỗi học sinh trên toàn quốc là 12,526 đô la. 26. Hawaii
Trẻ em phải đối mặt với các yếu tố nguy cơ ít hơn, như sống trong nghèo đói, thường có lợi thế về mặt học thuật. Ở Hawaii, 72,3% trẻ em sống trong các gia đình có thu nhập ít nhất là gấp đôi mức nghèo, gần như tỷ lệ lớn nhất của bất kỳ tiểu bang nào và cao hơn 58,7% cổ phần của trẻ em Mỹ trên toàn quốc. Học sinh trường công trong tiểu bang cũng được hưởng lợi từ các trường được tài trợ tương đối tốt và công bằng. Nhà nước chi tương đương 13.436 đô la mỗi học sinh mỗi năm, so với 12,526 đô la trung bình mỗi học sinh trên toàn quốc. Hawaii là một trong số ít các tiểu bang trong đó mỗi học sinh trường công theo học một quận có chi tiêu giáo dục trung bình cao hơn. Tuy nhiên, an ninh tài chính tương đối ở nhà và chi tiêu giáo dục cao không đảm bảo thành công trong học tập rộng rãi, và ở Hawaii, chỉ có 82,7% học sinh trung học tốt nghiệp bằng tốt nghiệp - một phần nhỏ hơn so với tỷ lệ tốt nghiệp trung học của Hoa Kỳ là 84,1%. 27. Kansas
Mặc dù Kansas phân bổ 3,6% tài nguyên chịu thuế cho chi tiêu giáo dục-nhiều hơn chi tiêu trung bình 3,3% trên tất cả các tiểu bang-chi tiêu cho mỗi học sinh vẫn còn tương đối thấp. Kansas chi 11.761 đô la mỗi học sinh mỗi năm cho các trường công lập, ít hơn khoảng 800 đô la so với chi tiêu trung bình trên mỗi học sinh trên tất cả các tiểu bang. Các hệ thống trường học được tài trợ tốt hơn thường báo cáo kết quả tốt hơn và đầu tư lớn hơn vào các trường công lập dẫn đến một số cải tiến cần thiết trong các trường học ở Kansas. Trên toàn quốc, tỷ lệ học sinh lớp bốn và lớp tám thành thạo toán đã tăng 5,9 và 5,2 điểm phần trăm từ năm 2003 đến 2015. Kansas là tiểu bang duy nhất trong cả nước báo cáo sự suy giảm của cả hai học sinh lớp bốn và thứ tám thành thạo toán cùng khoảng thời gian. Các quốc gia giàu có hơn có xu hướng báo cáo kết quả học tập tốt hơn ở học sinh trường công, nhưng Kentucky tương đối kém. Khoảng 18,5% cư dân Kentucky sống dưới mức nghèo khổ, một trong những tỷ lệ nghèo cao nhất trong số các quốc gia và cao hơn tỷ lệ nghèo 14,0% của Hoa Kỳ. Trong khi khoảng cách thành tích giữa các sinh viên sống trong nghèo đói và những người không đóng cửa trên toàn quốc, Kentucky là một trong số ít các quốc gia nơi khoảng cách giữa học sinh lớp bốn và lớp tám nghèo hơn và những người trong các gia đình an toàn về tài chính đang phát triển. Mặc dù có một số xu hướng nản lòng, sinh viên trường công ở Kentucky có nhiều khả năng tốt nghiệp hơn so với những người ở hầu hết các tiểu bang khác. Khoảng 88,6% học sinh trung học Kentucky tốt nghiệp bằng tốt nghiệp so với 84,1% học sinh trung học trên toàn quốc. 28. Kentucky
Các quốc gia giàu có hơn có xu hướng báo cáo kết quả học tập tốt hơn ở học sinh trường công, nhưng Kentucky tương đối kém. Khoảng 18,5% cư dân Kentucky sống dưới mức nghèo khổ, một trong những tỷ lệ nghèo cao nhất trong số các quốc gia và cao hơn tỷ lệ nghèo 14,0% của Hoa Kỳ. Trong khi khoảng cách thành tích giữa các sinh viên sống trong nghèo đói và những người không đóng cửa trên toàn quốc, Kentucky là một trong số ít các quốc gia nơi khoảng cách giữa học sinh lớp bốn và lớp tám nghèo hơn và những người trong các gia đình an toàn về tài chính đang phát triển. Mặc dù có một số xu hướng nản lòng, sinh viên trường công ở Kentucky có nhiều khả năng tốt nghiệp hơn so với những người ở hầu hết các tiểu bang khác. Khoảng 88,6% học sinh trung học Kentucky tốt nghiệp bằng tốt nghiệp so với 84,1% học sinh trung học trên toàn quốc. 28. KentuckyLeast livable: 50 worst cities to live in Tỷ lệ tốt nghiệp trung học: 88,6% (cao thứ 7)
29. Florida Tỷ lệ tốt nghiệp trung học: 80,7% (thấp nhất thứ 14) 40. Texas
Hệ thống trường công lập Nam Dakota, được tài trợ tương đối kém. Nhà nước chỉ phân bổ 2,6% tổng ngân sách hàng năm cho giáo dục, thấp hơn mức chi tiêu trung bình 3,3% trên tất cả các tiểu bang. Kết quả là một phần, chỉ có khoảng 11,2% học sinh ở tiểu bang tham dự các quận có mức trung bình quốc gia trên mỗi chi tiêu học sinh. Ngân sách trường học chỉ là một yếu tố có thể tác động đến thành công trong học tập, và học sinh lớp bốn và tám có khả năng thành thạo toán và đọc sách như các đồng nghiệp của họ trên toàn quốc. Học sinh trung học ở bang này cũng có khả năng tốt nghiệp bằng tốt nghiệp so với học sinh trung học điển hình của Mỹ. Một bất lợi khác cho học sinh trường công ở Texas là tài trợ thấp. Chi tiêu giáo dục của bang bang chỉ có khoảng 8,485 đô la mỗi học sinh mỗi năm, một trong những chi tiêu cho mỗi học sinh thấp nhất của bất kỳ tiểu bang nào và ít hơn khoảng 4.000 đô la so với mức trung bình của Hoa Kỳ. Mặc dù có một số nhược điểm, khoảng 89,1% học sinh trung học ở Texas tốt nghiệp bằng tốt nghiệp, cao hơn tỷ lệ tốt nghiệp 84,1% của Hoa Kỳ. 41. Nam Carolina
Nam Carolina phân bổ khoảng 3,9% tài nguyên chịu thuế cho giáo dục, nhiều hơn hầu hết các tiểu bang và nhiều hơn mức trung bình 3,3% của Hoa Kỳ. Mặc dù chi tiêu giáo dục chiếm một phần lớn hơn so với các nguồn lực nhà nước thông thường, Nam Carolina tương đối kém và kết quả là, nhà nước chi ít tiền cho giáo dục so với hầu hết các tiểu bang ở mức 11.178 đô la mỗi năm chi tiêu trên mỗi học sinh trên khắp các tiểu bang. Như thường lệ ở các bang có chi tiêu cho mỗi học sinh tương đối thấp, kết quả kiểm tra tiêu chuẩn hóa của South Carolina có chỗ đáng kể để cải thiện. Ví dụ, chỉ có khoảng 1 trong 4 học sinh lớp tám trong tiểu bang thành thạo toán, một trong những cổ phiếu nhỏ nhất trong cả nước. Hơn nữa, tỷ lệ trình độ toán cấp lớp tám của bang đã giảm 1,5 điểm phần trăm từ năm 2003 đến 2016, sự suy giảm lớn nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Ngoài ra, chỉ có 27,8% học sinh lớp tám ở Nam Carolina thành thạo đọc, dưới mức trung bình 32,7% của Hoa Kỳ. Thêm: Các quốc gia tốt nhất và tồi tệ nhất ở Mỹ: Cái nào được đánh giá cao nhất?Best- and worst-run states in America: Which one is top rated? 42. Arkansas
Sự ổn định tài chính ở nhà có thể cải thiện đáng kể cơ hội thành công của trẻ em trong lớp học. Ở Arkansas, chỉ có 47,7% trẻ em sống trong các gia đình có thu nhập ít nhất là tăng gấp đôi thu nhập mức nghèo, gần như tỷ lệ nhỏ nhất của bất kỳ tiểu bang nào trong cả nước. Sinh viên có phụ huynh giáo dục đại học cũng có cơ hội thành công hơn trong học tập và chỉ có 39,3% trẻ em trong tiểu bang được nuôi dưỡng bởi ít nhất một phụ huynh có bằng sau trung học, dưới 49,6% trẻ em trên toàn quốc. Trẻ em ở Arkansas cũng có thể gặp bất lợi đáng kể trong lớp học. Chỉ có 12,9% học sinh theo học các quận có chi tiêu giáo dục trên mỗi học sinh cao hơn mức trung bình quốc gia. Do sự hợp lưu của các yếu tố này và hơn thế nữa, các trường Arkansas kém hơn trong một số biện pháp quan trọng. Học sinh lớp bốn và tám trong tiểu bang ít có khả năng thành thạo đọc và toán, và đàn em và người cao niên ở trường trung học ít có khả năng đạt điểm cao trong các bài kiểm tra vị trí nâng cao. 43. Alabama
Alabama có một trong những hệ thống trường công lập tồi tệ nhất trong cả nước. Chỉ có 26,1% học sinh lớp bốn và 17,2% học sinh lớp tám trong tiểu bang là thành thạo toán, mỗi phần nhỏ nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Đối với nhiều người, giáo dục mầm non có thể rất có lợi cho sự phát triển nhận thức, và ở Alabama, tương đối ít trẻ em được hưởng lợi từ các chương trình mầm non. Chỉ có 42,9% trong số những người 3 và 4 tuổi ở bang được ghi danh vào Pre-K, một cổ phần nhỏ hơn ở hầu hết các tiểu bang và dưới mức ghi danh trung bình 47,7% trên toàn quốc. Đầu tư lớn hơn vào giáo dục có thể giúp thúc đẩy đăng ký trước K và điểm kiểm tra tiêu chuẩn hóa trong tiểu bang. Hiện tại, chỉ có 1,9% học sinh ở Alabama theo học các khu học chánh có chi tiêu giáo dục cho mỗi học sinh trung bình trên toàn quốc. 44. Arizona
Trẻ em được nuôi dạy tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai thường phải đối mặt với những thách thức học tập bổ sung tại các trường công lập Mỹ. Ở Arizona, chỉ có 79,4% trẻ em được nuôi dưỡng bởi cha mẹ nói tiếng Anh trôi chảy, một trong những cổ phiếu nhỏ nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Rào cản học thuật độc đáo này phải đối mặt với một phần tương đối lớn của trẻ em có thể giải thích một phần tỷ lệ tốt nghiệp thấp của Arizona. Chỉ có 79,5% học sinh trung học tốt nghiệp tiểu bang với bằng tốt nghiệp so với 84,1% học sinh trung học trên toàn quốc. Tỷ lệ lớn sinh viên ESL và tỷ lệ tốt nghiệp thấp có thể cho thấy Arizona cần đầu tư nhiều hơn vào hệ thống giáo dục của mình. Nhà nước chỉ chi 8.131 đô la mỗi học sinh mỗi năm cho các trường công lập, chi phí giáo dục cho mỗi học sinh thấp thứ hai của bất kỳ tiểu bang nào trong cả nước. 45. Oklahoma
Nắm vững một vấn đề ở độ tuổi trẻ có thể rất quan trọng đối với thành công trong học tập vì một số môn học nhất định được tích lũy, dựa trên các khái niệm đã học được trong những năm trước. Toán học là một môn học như vậy, có lẽ nhiều hơn bất kỳ chủ đề nào khác. Tại Oklahoma, tỷ lệ của học sinh lớp bốn thành thạo toán đã tăng 10,7 điểm phần trăm từ năm 2003 đến 2015, gần như là sự cải thiện lớn nhất trong cả nước. Bất chấp sự cải thiện, Oklahoma tụt hậu so với phần lớn đất nước về trình độ toán học. Chỉ có 36,7% học sinh lớp bốn và 22,9% học sinh lớp tám thành thạo toán, dưới mức tương đương 39,4% và 32,1% cổ phần của Hoa Kỳ. Trẻ em được nuôi dưỡng bởi cha mẹ không thông thạo tiếng Anh phải đối mặt với một loạt các thử thách độc đáo về mặt học thuật, và các phần của Oklahoma đang nỗ lực phối hợp để giúp các sinh viên ESL của họ. Các lớp học ngôn ngữ Tây Ban Nha miễn phí đã trở nên có sẵn cho nhân viên trường công lập Oklahoma City vào đầu năm 2018. Một trong những chức năng dự định của chương trình là cho phép các nhà giáo dục giao tiếp tốt hơn với phụ huynh nói tiếng Tây Ban Nha. 46. Louisiana
Trẻ em có phụ huynh giáo dục đại học có nhiều khả năng thành công về mặt học thuật hơn so với những đứa trẻ được người lớn chỉ có một giáo dục trung học. Ở Louisiana, chỉ có 39,2% trẻ em có ít nhất một phụ huynh có bằng sau trung học, tỷ lệ nhỏ nhất của bất kỳ tiểu bang nào khác ngoài Nevada. Tài trợ không đồng đều trong toàn bộ các trường công lập trong tiểu bang là một bất lợi bổ sung cho nhiều sinh viên. Chỉ có 29,6% học sinh trường công lập Louisiana theo học các quận có chi tiêu trên mỗi học sinh cao hơn trên toàn quốc. Một hợp lưu của những điều này và các yếu tố khác đã dẫn đến một số kết quả nghèo nàn. Ví dụ, chỉ có 78,6% học sinh trung học tốt nghiệp tiểu bang với bằng tốt nghiệp, tỷ lệ tốt nghiệp thấp thứ năm của bất kỳ tiểu bang nào. Ngoài ra, chỉ có 17,9% học sinh lớp tám trong tiểu bang thành thạo toán, tỷ lệ nhỏ thứ hai của bất kỳ tiểu bang nào. 47. Idaho
Hệ thống trường công lập Idaho Idaho là một trong ba quốc gia phương Tây xếp hạng trong số năm quốc gia tồi tệ nhất trong cả nước. Một chương trình giáo dục mầm non mạnh mẽ có thể có tác động tích cực đến sự phát triển nhận thức. Ở Idaho, chỉ có 30,6% trong số những người 3 và 4 tuổi được ghi danh vào Pre-K, phần nhỏ nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Hiện tại, Idaho là một trong số ít các quốc gia không có hệ thống Pre-K được tài trợ công khai, mặc dù thực tế là 76% cử tri sẽ hỗ trợ chi tiêu cho một chương trình như vậy, theo một cuộc thăm dò gần đây. Nếu các nhà lập pháp tiểu bang thực hiện chương trình Pre-K, nó có thể giúp cải thiện kết quả ở Idaho, hoạt động kém hơn các trường công lập. Hiện tại, chỉ có 79,7% học sinh trung học tốt nghiệp tiểu bang với bằng tốt nghiệp, dưới mức 84,1% tỷ lệ tốt nghiệp trung học Hoa Kỳ. 48. Mississippi
Bảng xếp hạng giáo dục của tiểu bang không có xu hướng thay đổi nhiều theo thời gian và các tiểu bang có trường học tốt nhất và tồi tệ nhất có xu hướng tập hợp ở các khu vực cụ thể. Tuy nhiên, bức tranh không hoàn toàn tĩnh, và những cải tiến đáng chú ý đã xảy ra vào năm ngoái ở các bang ở các khu vực khác nhau. Mississippi là một trong những tiểu bang như vậy. Nhà nước nghèo nhất trong cả nước có một số lợi ích lớn nhất trong thành tích lớp bốn và lớp tám trong các bài kiểm tra toán và đọc trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến 2015. Tuy nhiên, Mississippi vẫn là tiểu bang có gần như là trường học tồi tệ nhất trong cả nước. Bắt đầu tốt trong hệ thống trường học là một nền tảng quan trọng trong sự nghiệp học tập của trẻ con. Khả năng một đứa trẻ sẽ được hưởng lợi từ nền tảng này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ học vấn và thu nhập của gia đình. Mississippi có thu nhập hộ gia đình trung bình thấp nhất quốc gia và tỷ lệ nghèo cao nhất. Trong số trẻ em trong tiểu bang, hầu hết sống trong các gia đình kiếm được thu nhập ít hơn gấp đôi mức nghèo và chỉ có 42,8% trẻ em có ít nhất một phụ huynh có bằng đại học, mỗi người trong số tỷ lệ phần trăm thấp nhất của tất cả các tiểu bang. 49. New Mexico
Học sinh nói tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai phải đối mặt với những thách thức học thuật độc đáo trong các trường học ở Hoa Kỳ. Ở New Mexico, chỉ có 82,1% trẻ em được nuôi dưỡng bởi các bậc cha mẹ nói tiếng Anh trôi chảy, một trong những cổ phiếu nhỏ nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Nhiều sinh viên có thể phải đối mặt với những rào cản bổ sung bên ngoài lớp học vì chỉ có 45,2% trẻ em được nuôi dưỡng bởi ít nhất một phụ huynh có bằng đại học, tỷ lệ nhỏ nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Do những thách thức này và những người khác, các trường công lập New Mexico báo cáo một số kết quả tồi tệ nhất trong cả nước. Chỉ có khoảng 1 trong 5 học sinh lớp tám trong tiểu bang thành thạo đọc và một phần tương tự học sinh thành thạo toán, mỗi tỷ lệ thành thạo gần như nhỏ nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Kỹ năng đọc và toán học tự xây dựng trên chính họ hàng năm và tỷ lệ trình độ thấp có thể giải thích một phần tỷ lệ tốt nghiệp thấp của bang. Chỉ có 71,0% học sinh trung học tốt nghiệp tiểu bang với bằng tốt nghiệp, tỷ lệ nhỏ nhất của bất kỳ tiểu bang nào và thấp hơn tỷ lệ tương đương 84,1% của Hoa Kỳ. 50. Nevada
Trẻ em đưa ra một ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh thường đấu tranh về mặt học thuật ở Hoa Kỳ, các lớp học nói tiếng Anh. Ở Nevada, chỉ có 73,8% trẻ em được nuôi dưỡng bởi cha mẹ nói tiếng Anh trôi chảy, một trong những cổ phiếu nhỏ nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Việc tích hợp sinh viên ESL yêu cầu tài trợ bổ sung, và Nevada dường như bị thiếu hụt. Nhà nước chỉ chi 2,8% tài nguyên chịu thuế của mình cho các trường học, thấp hơn mức trung bình 3,3% trên tất cả các tiểu bang. Tỷ lệ nhỏ của các chi phí nhà nước mà nhà nước chi cho giáo dục chuyển thành khoản tài trợ tiền tệ thấp chỉ $ 8,801 mỗi sinh viên mỗi năm, chiếm ít hơn khoảng 3.700 đô la so với trên toàn quốc. Khoản tài trợ thấp kết hợp với kết quả học tập kém làm cho hệ thống trường học Nevada trở thành tồi tệ nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Chỉ có 73,6% học sinh trung học tốt nghiệp tiểu bang đúng giờ, tỷ lệ tốt nghiệp thấp thứ hai sau New Mexico. Thêm: Chất lượng cuộc sống: 25 cộng đồng khỏe mạnh nhất để nghỉ hưuQuality of life: 25 healthiest communities for retirement Phương pháp24/7 Wall St. đã xem xét báo cáo số lượng chất lượng của Tuần lễ Giáo dục 2018. Trung tâm nghiên cứu giáo dục đã xem xét hàng chục số liệu được nhóm thành ba loại có trọng số như nhau:
Chúng tôi cũng đã xem xét mỗi thu nhập hộ gia đình trung bình, tỷ lệ nghèo, tỷ lệ cư dân từ 25 tuổi trở lên với ít nhất bằng tốt nghiệp trung học và tỷ lệ phần trăm với ít nhất một bằng cử nhân từ Khảo sát cộng đồng Mỹ điều tra dân số Hoa Kỳ 2016. Tỷ lệ thất nghiệp hàng tháng và hàng năm đến từ Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ. Tỷ lệ tốt nghiệp được định nghĩa là phần trăm học sinh trung học công lập tốt nghiệp đúng giờ với bằng tốt nghiệp tiêu chuẩn cho năm học 2015-2016. Tất cả các dữ liệu khác là cho năm gần đây nhất và dựa trên phân tích dữ liệu của Tuần giáo dục từ Cục điều tra dân số Hoa Kỳ và các nguồn khác. Để biết thêm chi tiết về cách Phố Wall 24/7 đã phát triển danh sách này, bấm vào đây. 24/7 Phố Wall là đối tác nội dung của USA Today cung cấp tin tức và bình luận tài chính. Nội dung của nó được sản xuất độc lập với Hoa Kỳ ngày nay. Trường trung học số 1 ở Mỹ là gì?1. Trường trung học khoa học và công nghệ Thomas Jefferson.Trường Trung học Khoa học và Công nghệ Thomas Jefferson được tạo ra với sự hợp tác giữa các trường công lập quận Fairfax và cộng đồng doanh nghiệp để cải thiện giáo dục học sinh về toán học, khoa học và công nghệ.
Trường trung học khó nhất ở Mỹ là gì?Các trường trung học Mỹ thách thức nhất. Các hệ thống trường học tồi tệ nhất ở Hoa Kỳ là gì?Ở đây, theo thứ tự tăng dần, là 10 quốc gia ghi được điều tồi tệ nhất trong nghiên cứu của Wallethub:.. Louisiana.. Arizona..... Phia Tây Virginia..... Phía Nam Carolina..... Oklahoma..... Oregon.Nhà nước đứng thứ 20 về chi tiêu trường học..... Mississippi.Hệ thống trường học của Mississippi đứng thứ 48 về chi tiêu..... Alabama.Nhà nước đứng thứ 43 về chi tiêu của trường..... Tiểu bang nào của Hoa Kỳ là số 1 trong giáo dục?Bảng xếp hạng giáo dục. |