Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền

Việc đăng ký thế chấp được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai. Vậy nguyên t…

Không có sổ đỏ thì người sử dụng đất khó có thể chứng minh được quyền sử dụng đấ…

Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai Việc thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực…

Tiền sử dụng đất là nghĩa vụ của người dân khi thực hiện các thủ tục tiền sử dụn…

Theo quy định pháp luật, thời điểm được thực hiện quyền của người sử dụng đất là…

05 trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất [Ảnh minh họa]

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai;

2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền SDĐ gắn với hạ tầng.

3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính SDĐ xây dựng công trình sự nghiệp;

4. Tổ chức SDĐ để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

5. Cộng đồng dân cư SDĐ nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:

Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Bên cạnh quy định không thu tiền sử dụng đất thì pháp luật về đất đai có quy định về các trường hợp miễn tiền sử dụng đất như sau:

- Miễn tiền SDĐ trong hạn mức giao đất ở khi SDĐ để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền SDĐ theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; SDĐ để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

*Việc xác định hộ nghèo năm 2021 căn cứ theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015, từ năm 2022-2025 căn cứ theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

- Miễn tiền SDĐ trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng quy định.

- Miễn tiền SDĐ đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Miễn tiền SDĐ đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thủ tướng quyết định việc miễn tiền SDĐ đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

[Theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP].

Thùy Liên

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Hiện công ty tôi đang cần một khoản tiền lớn để thầu một dự án nhưng năng lực tài chính hiện không cho phép nên muốn thế chấp mảnh đất này để vay một khoản tiền từ ngân hàng trong thời hạn một năm. Xin hỏi, công ty tôi làm thế có được không?

Câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi, Công ty tôi mới được Nhà nước giao cho một mảnh đất để thực hiện dự án xây dựng. Hiện công ty tôi đang cần một khoản tiền lớn để thầu một dự án nhưng năng lực tài chính hiện không cho phép nên muốn thế chấp mảnh đất này để vay một khoản tiền từ ngân hàng trong thời hạn một năm. Xin hỏi, công ty tôi làm thế có được không? Và pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật sư Luật Hoàng Phi xin tư vấn như sau:

Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có những quyền và nghĩa vụ chung như tất cả các chủ thể sử dụng đất [Điều 173 Luật đất đai 2013]:

– Các quyền chung:

+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai 2013;

+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức

– Các nghĩa vụ chung:

+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Thực hiện kê khai đăng ký đất đai;

+ Làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan; tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng [Điều 170 Luật đất đai 2013].

Tuy nhiên, ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất [khoản 2 Điều 173 Luật đất đai 2013].

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì công ty không được thế chấp mảnh đất đó để vay vốn ngân hàng.

Trong trường hợp cần tư vấn luật đất đai thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT  MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Hiện nay việc chuyển nhượng đất diễn ra khá thường xuyên, chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng đất nhưng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về chuyển nhượng. Có nhiều loại đất pháp luật quy định không được tiến hành chuyển nhượng trong đó có đất được nhà nước giao không thu tiền. Để khách hàng nắm rõ hơn các quy định của pháp luật về vấn đề trên, Luật Hồng Minh xin chia sẻ bài viết sau đây:

Đất được nhà nước giao không thu tiền không được tiến hành chuyển nhượng

Hiện nay, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền được quy định tại Điều 173, Điều 179 Luật đất đai năm 2013, cụ thể như sau:

Đối với tổ chức

“ Điều 173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

  1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
  2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.”

Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 thì tổ chức không được tiến hành chuyển nhượng đất đối với loại đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.

Đối với cá nhân, hộ gia đình

Theo quy định tại  khoản 1 Điều 179 Luật đất đai năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau: 

“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a] Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

….

c] Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

…..

  • Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.” 
  • Khác với tổ chức, đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền có thể được tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chỉ được chuyển nhượng đối với loại đất nông nghiệp được nhà nước giao trong hạn mức không thu tiền.

Chế tài khi chuyển nhượng đất được nhà nước giao không thu tiền

Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 91/2019/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

“ 3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất [trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân], Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao có thu tiền hoặc cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng quy định tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a] Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;

b] Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d] Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.” 

🡪 Như vậy, mức phạt sẽ tùy thuộc vào số diện tích mà tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chuyển nhượng.

Và tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vi phạm buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

+  Trả lại đất theo quyết định thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;

+ Buộc bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định của pháp luật

Trên đây là những ý kiến tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về vấn đề quý khách hàng yêu cầu. Nếu quý khách hàng có câu hỏi hay băn khoăn nào khác xin vui lòng liên hệ đến số hotline: 0843.246.222 để được luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề