Tìm và điền vào mô hình câu tạo của phép so sánh a có giáo như mẹ hiện b quê hương là chùm khế ngọt

Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT KÌ 2ÔN TẬP PHÓ TỪI. KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Phó từ là từa] Luôn đi kèm với động từ, tính từb]Bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ đi kèm đó.Ví dụ:Các em chú ý :– Phó từ không có khả năng gọi tên sự vật, hành động, tính chất như danh từ,động từ, tính từ. Vì vậy phó từ là một loại hư từ; còn danh từ, động từ,tính từ lànhững thực từ.– Phó từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ mà không đi kèm với danh từ.Ví dụ :+ Chỉ nói: đang học, sẽ tốt, luôn luôn cố gắng,…+ Không nói : đan bút, sẽ nhà, luôn luôn phấn,…2.Phân loại phó từDựa vào vị trí của phó từ khi kết hợp với động từ và tính từ, SGK phân ra thànhhai loại:a]Loại phó từ đứng trước động từ, tính từ. Đó là các phó từ như :+ đã, từng, đang,… : đã học, từng xem, đang giảng bài,…+ rất, hơi, khá , . : rất giỏi, hơi lạnh, khá xinh,…+ cũng, vẫn, đều,… : cũng nói, vẫn cười, đều tốt,…+ không, chưa, chẳng,… : không học, chưa làm bài, chẳng vẽ,…+ hãy, đừng, chớ,… : hãy trật tự, đừng dựng xe, chớ trèo cây,…b]Loại phó từ đứng sau động từ, tính từ. Đó là các phó từ như :+ lắm, quá, cực kì… : tốt lắm, đẹp quá, hay cực kì,.,.+ được,… : nói được, ăn được,…+ mất, ra, đi,.., : chạy mất, bay mất, nở ra, trốn đi, bỏ đi,…3.Ý nghĩa của phó từPhó từ có thể bổ sung những ý nghĩa khác nhau cho động từ, tính từ. Ý nghĩa bổsung thường gặp ở phó từ là :1Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6– Bổ sung ý nghĩa thời gian : đang nói– Bổ sung ý nghĩa tiếp diễn tương tự : vẫn nói– Bổ sung ý nghĩa mức độ : nói lắm– Bổ sung ý nghĩa phủ định : chẳng nói– Bổ sung ý nghĩa cầu khiến : đừng nói– Bổ sung ý nghĩa kết quả : nói được– Bổ sung ý nghĩa khả năng : có thể nói– Bổ sung ý nghĩa tần số : thường nói-Bổ sung ý nghĩa tình thái: đột nhiên rồi nói.II. LUYỆN TẬPPHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Câu 1: Xác định các phó từ trong đoạn trích sau đây :“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càngtôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạpphanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừalia qua”.[Tô Hoài]Câu 2: Xác định các phó từ trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của MinhHuệ[Ngữ văn 6, tập hai].Câu 3: Xác định các phó từ trong những câu sau đây :a] Đêm khuya cháu vẫn cứ thổn thức không sao ngủ được.b] Em ăn ngay đi cho kịp giờ lên lớp.c] Bạn Lan đi ra cổng từ lúc nãy.d] Ô vẫn còn đây, của các emChồng thư mới mở, Bác đang xem.[Tố Hữu]đ] Em tôi cũng vừa mới đi học.Câu 4: Viết đoạn văn nói về tình cảm của em đối với thầy cô, chú ý sử dụngphó từ.2Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6Gợi ý:Câu 1: lắm, đã, cứCâu 2: Các phó từ trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ: vẫn,càng, càng, mà, vẫn, càng, càng,Câu 3:a. vẫn cứ ,b. ngayc. rad. mới, đangCâu 4:Năm học lớp Một, cô Trang là cô giáo chủ nhiệm của lớp em. Cô có mái tóc óngmượt, đôi mắt đen và sáng. Dáng người cô nhỏ nhắn và nhanh nhẹn. Giờ Toán,cô hướng dẫn chúng em đọc bài và trả lời câu hỏi. Giờ học Tiếng Việt, cả lớpchăm chú nghe cô giảng. Cô ân cần hướng dẫn chúng em tập viết. Em nhớ nhấtlà khi cô cười, nụ cười của cô giống hệt một tia nắng ấm áp truyền cho chúngem thêm hứng khởi học tập. Khi em và các bạn mắc lỗi, cô luôn nhắc nhở chúngem bằng giọng dịu dàng mà nghiêm trang. Chúng em rất yêu quý và kính trọngcô. Nghe lời cô chúng em chăm chỉ học.PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2Câu 1: Tìm phó từ trong những câu đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung chodộng từ, tính từ ý nghĩa gì?a. Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng,hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo màbây giờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cậy hồng bì đã cởi bỏ hết nhữngcái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoạnkhẳng khiu đương trổ lá lạỉ sắp buông toả ra những tàn hoa sang sáng, tim tím.Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ.3Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6b. Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ chonhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.[Em bé thông minh]Câu 2: Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương củaDế Choắt bằng một đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ để làm gì?Gợi ý:Câu 1:Bài tập này có 2 yêu cầu :– Tìm các phó từ có trong 2 đoạn trích đã dẫn ở bài tập ;– Xác định ý nghĩa phó từ đó bổ sung cho động từ, tính từ mà nó đi kèm.Các em có thể tiến hành giải bài tập này theo trình tự các bước như sau :a]Tìm các phó từ có trong 2 đoạn tríchĐể tìm được phó từ, các em hãy :– Gạch dưới các động từ, tính từ có trong đoạn trích ;– Xác định những từ [hư từ] đứng trước hoặc sau động từ, tính từ bổ sung ýnghĩa cho động từ, tính từ đó ;– Khẳng định phó từ cần tìm chính là những hư từ đứng trước hoặc sau độngtừ,tính từ và bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ ấy.Với cách tiến hành như vậy, các em sẽ tìm được những phó từ [được in đậm]– bổ sung cho các động từ, tính từ [được gạch dưới] có trong bài tập như sau :★Đoạn trích [a]Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoahuệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bâygiờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cậy hồng bì đã cởi bỏ hết những cáiáo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoạnkhẳng khiu đương trổ lá lạỉ sắp buông toả ra những tàn hoa sang sáng, tim tím.Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ.Mùa xuân xỉnh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về★Đoạn trích [b]Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ chonhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.[Em bé thông minh]b]Xác định ý nghĩa của từng phó từ4Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6Để xác định được đúng đắn ý nghĩa của phó từ, các em cần chú ý một số đặcđiểm sau đây :– Phó từ đứng trước động từ, tính từ thường là những phó từ bổ sung ý nghĩa vềquan hệ thời gian, sự tương tự hay tiếp diễn, sự phủ định, sự cầu khiến,…– Phó từ đứng sau động từ, tính từ thường là những phó từ bổ sung ý nghĩa vềmức độ, khả năng, kết quả.Dựa vào đặc điểm này của phó từ, các em sẽ xác định được ỷ nghĩa phù hợp chotừng phó từ có trong bài tập như sau :★Đoạn trích [a]– đã đến, đã cởi bỏ, đã về, đương trổ [bổ sung quan hệ thời gian]— cũng sắp về, cũng sấp có, lại sắp buông toả[cũng, lại: bổ sung quan hệ tiếp diễn tương tự; sắp : bổ sung quạn hệ thời gian]— đều lấm tấm[bổ sung quan hệ tiếp diễn tương tự]— buông toả ra[bổ sung quan hệ kết quả và hướng]— không còn ngửi[không : bổ sung quan hệ phủ định – còn : bổ sung quan hệ tiếp diễn tương tự].★Đoạn trích [b]— đã xâu[bổ sung quan hệ thời gian]– xâu được[bổ sung quan hệ kết quả].Câu 2: Bài tập này có ba yêu cầu :— Viết đoạn văn ngắn [khoảng 3 – 5 câu] thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốcdẫn đến cái chết của Dế Choắt ;– Xác định các phó từ đã được dùng ;– Chỉ ra ý nghĩa của phó từ.★Đoạn văn tham khảoMột hôm, Dế Mèn cất giọng hát véo von trêu chọc chị Cốc. Chị Cốc rất tứcgiận, lò dò đi về phía hăng Dế Mèn. Dế Mèn sợ quá chui tọt vào hang nên chịCốc chỉ nhìn thấy Dế Choắt. Chị Cốc liền mổ liên tiếp vào đầu Choắt. Choắt đauđớn không dậy được, nằm thoi thóp và đã tắt thở.Trong đoạn văn trên có các phó từ [được in đậm] sau :— Bổ sung ý nghĩa thời gian : đã tắt thở5Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6— Bổ sung ý nghĩa mức độ : rất tức giận, chỉ nhìn thấy— Bổ sung ý nghĩa tình thái: liền mổPHIẾU HỌC TẬP SỐ 3Câu 1 : Tìm 6 phó từ lần lượt Điền vào chỗ trống trong câu "Dế Mèn…….kiêucăng, hống hách" để có 6 câu văn khác nhau. Chỉ ra sự khác nhau về nội dungmỗi câu trên. Từ đó rút ra kinh nghiệm gì khi dùng phó từ ?Câu 2 : Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật Dế Mèn trongvăn bản Bài học đường đời đầu tiên trong đó có sử dụng 3 phó từ.Gợi ý:Câu 1 :.- Các phó từ có thể điền là :+ Rất+ VẫnĐã+ Không+ Cứ+ Sẽ- Mỗi câu với một phó từ mang đến cho câu một ý nghĩạriêng. Ví dụ :+ Rất —» mức độ kiêu căng hống hách rất cao.+ vẫn—»không sửa chữa.—» Phải dùng từ chính xác, phù hợp với khả năng diễn đạt.Câu 2 :a] Ngoại hình :- Nét đẹp, khoẻ mạnh.b] Tính cách :- Nét chưa đẹp : kiêu căng tự phụ.- Nét đẹp : yêu đời, tự tin, biết ân hận, sám hối.[Chú ý sử dụng phó từ trong đoạn văn]6Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6ÔN TẬP CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ***Hai dạng bài tập về biện pháp tu từDạng 1: Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từĐây là dạng bài cơ bản, phổ biến và thường xuyên được hỏi nhất trong các bàithi, bài kiểm tra. Tùy vào độ linh hoạt và độ khó của đề thi mà khi nêu tác dụngcủa biện pháp tu từ, học sinh sẽ được yêu cầu viết câu hoặc đoạn văn.Ví dụ, với một đề bài xác định kiểu ẩn dụ, hoán dụ, học sinh cần làm theo babước:Bước 1: Đọc văn bản và xác định những hình ảnh được nhà văn sử dụng theonghĩa ẩn dụ hoặc hoán dụ.Bước 2. Xác định xem hình ảnh ấy giúp ta liên tưởng tới hình ảnh nào khác.Bước 3. Xem mối quan hệ giữa hai hình ảnh đó là gì để lựa chọn loại ẩn dụ,hoán dụ cho phù hợp.Dạng 2: Viết câu/ đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từKhác với dạng 1, học sinh phải tự viết ra các văn bản có sử dụng biện pháp tu từ.Đề bài thường yêu cầu thay thế các từ ngữ in đậm thành hình ảnh ẩn dụ, hoándụ,… thích hợp hoặc viết đoạn văn miêu tả, kể chuyện có chứa các biện pháptu từ đã học.Ví dụ, đề bài “Viết đoạn miêu tả khung cảnh sân trường giờ ra chơi có sử dụngcác biện pháp tu từ”, học sinh phải xác định nội dung và hình thức của đoạn vănđó.– Cụ thể, nội dung tả cảnh sân trường giờ ra chơi cần miêu tả khung cảnh xungquanh và cảnh ra chơi của các bạn học sinh.7Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6– Với yêu cầu sử dụng biện pháp tu từ, học sinh có thể so sánh, nhân hóa, hoándụ, ẩn dụ như sau: “Các bạn ríu rít như bầy ong vỡ tổ ùa ra khỏi lớp”, “Nhữngbước chân gấp gáp, hối hả chạy vào lớp khi có tiếng trống báo hiệu hết giờ rachơi”,…ÔN TẬP SO SÁNHI. KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng cónhững nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.2. Cấu tạo của phép so sánh:Vế 2Vế 1[Vế được sosánh]+Phương diện so sánh+Từ so sánh+[Vế dùng để sosánh]*Mẹo: Để nhận biết phép so sánh : Xác định từ so sánh, thường là những từ “là”,“như”Ví dụ: “Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch”[Vũ Tú Nam]– Sự vật được so sánh ở đây là “mặt biển”– Phương diện so sánh là “sáng trong” .* Mẹo: Trong câu so sánh, để xác định được phương diện so sánh người ta đặtra câu hỏi “Như thế nào?” .Trong ví dụ trên đây, ta đặt câu hỏi “Mặt biển nhưthế nào” . và nhận được câu trả lời : “Mặt biển sáng trong”8Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6– Từ so sánh: “như”, nằm giữa vế một và vế hai– Sự vật dùng để so sánh: “tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch”3. Những loại so sánhCác dạng so sánh được chia theo hai cách dưới đây:Cách một: Chia theo đối tượng được so sánhVế 1Vế 2Từ so sánh[được so sánh]So sánh sựvật – sự vật Cánh diềuSo sánh sựvật – conngườiTrẻ emNgôi nhà[để so sánh]NhưNhưNhưSo sánh âmthanh – âmTiếng suốithanhNhưSo sánh hoạtđộng – hoạt[Con trâu đen] chân điđộngNhưDấu “á”Búp trên cànhTrẻ nhỏTiếng hát xaĐập đấtTrong nhiều trường hợp, “phương diện so sánh” có thể không xuất hiện trongcâu.Cách 2: Chia theo từ so sánhNếu phân biệt dựa trên từ so sánh thì câu so sánh được phân ra hai loại là: sosánh ngang bằng và so sánh hơn kém.9Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6So sánh ngang bằng sẽ sử dụng như từ so sánh như: “như”; “tựa như”; “nhưlà”; “giống như”; “chẳng khác gì”…Vd: Cô giáo giống như người mẹ thứ hai của emSo sánh hơn kém sẽ sử dụng những từ so sánh như: “hơn”; “kém”;“chẳngbằng”; “không bằng”…VD: Những ngôi sao thức ngoài kiaChẳng bằng mẹ đã thức vì chúng conVì vậy đối với cách chia như này, học sinh cần xác định từ so sánh trước, dựavào đó phân loại câu vào so sánh ngang bằng hoặc so sánh hơn kém.4. Tác dụng của so sánh+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động. Phần lớn các phép so sánhđều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọingười hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêutả.*Ví dụ :Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.[Ca dao]+ So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc, gợi trí tưởng tượng bay bổng. Vì thếtrong thơ của thiếu nhi, các em đã thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.Ví dụ :Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh[Trần Đăng Khoa]Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố [2] và yếu tố [3] bị lượcbỏ. Người đọc, người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhaulàm pho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần.10Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6II. LUYỆN TẬPPHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Câu 1: Trong câu ca dao :Nhớ ai bồi hổi bồi hồiNhư đứng đống lửa như ngồi đống thana] Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì?b] Gải nghĩa từ bồi hổi bồi hồic] Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại.Câu 2: Tìm phép so sánh trong đoạn trích sau đây, nêu rõ tác dụng của phép sosánh đó :“Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác,cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa nhữngđầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông haibên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”.[Đoàn Giỏi]Gợi ý:Câu 1:a] Đây là từ láy chỉ mức độ cao.b] Giải nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thểcon người.c] Trạng thái mơ hồ, trừu tượng chỉ được bộc lộ bằng cách đưa ra hình ảnh cụthể: đứng đống lửa, ngồi đống than để người khác hiểu được cái mình muốn nóimột cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm.Câu 2:*Các hình ảnh so sánh:- Dòng sông Năm Căn…như thác.- Cá nước bơi hàng đàn….đầu sóng trắng.- Rừng đước dựng lên cao ngất….vô tận11Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6*Tác dụng: Giúp người đọc hình dung cụ thể sinh động về sự mênh mông,hùng vĩ của cảnh sông nước Cà Mau.PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2Câu 1: Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:Mẹ già như chuối và hươngNhư xôi nếp một, như đường mía lau.[Ca dao]Câu 2: Hãy điền các tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau vào môhình so sánh:a. “cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gãnghiện thuốc phiện” [Tô Hoài].b. “càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh gạch càngbỏ rang chip như mạng nhện” [Đoàn Giỏi].c. Trăng tròn như cái đĩa.d. “Trường Sơn: chí lớn ông chaCửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào".[Lê Anh Xuân]e. “Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất” [Thép Mới]PhầntríchVế A [sự vậtđược so sánh]Phương diệnso sánhTừ so sánhVế B [sự vậtdùng để sosánh]abcdeGợi ý:Câu 1:Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây:- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ.12Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6Vế [B] là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hương – xôi nếpmật - đường mía lau là nhằm mục đích ca ngợi người mẹ về nhiều mặt, mặt nàocũng có nhiều ưu điểm đáng quý.Câu 2:Vế APhầnPhương diện soTừ[Sự vật được sotríchsánhso sánhsánh]gầy gò và dàia Ngườinhưlêu nghêuSông ngòi, kếnh càng bủa giăngbnhưrạchchi chítc TrăngtrònnhưTrường Son[bị khuyết][bị khuyết]Cửu Long[bị khuyết][bị khuyết]e Con người..........không chịukhuấtnhưdVếB [Sự vậtdùng đê so sánh]một gã nghiện thuốcphiệnmạng nhệncái đĩachí lớn ông chalòng mẹ bao la sóngtràotre mọc thẳngPHIẾU HỌC TẬP SỐ 3Câu 1: Tìm và phân tích phép so sánh [theo mô hình của so sánh] trong các câuthơ sau:a] Ngoài thềm rơi chiếc la đaTiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.[Trần Đăng Khoa]b] Quê hương là chùm khế ngotCho con chèo hái mỗi ngàyQuê hương là đường đi họcCon về rợp bướm vàng bay.[Đỗ Trung Quân]Câu 2: Hãy nối cột A với cột B để hoàn chỉnh những câu văn có sử dụng phép sosánha. Hai chiếc rang đen nhánh lúc nàocũng nhai ngoàm ngoạp[1] Như thác13Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6b. Gọi là kênh bọ mắt vì ở đó tụ tậpkhông biết cơ man nào bọ mắt, đen nhưhạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từngbầyc. Dòng sông Năm Căn mênh mông,nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm.d. Thuyền xuôi giữa hai dò[2] Như hai lưỡi liềm máy.[3] Như hai dãy trườngthành vô tậng con [4] Như những đám mâysôngrộnghơnngànthướcCâu 3: Tìm phép so sánh trong các phần trích và hoàn thành bảng sau :a]Những ngôi sao thức ngoài kiaChẳng bằng mẹ đã thức vì chúng conĐêm nay con ngủ giấc trònMẹ là ngọn gió của con suốt đời.[Trần Quốc Minh]b]Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè[Tế Hanh]c]Con đi trăm núi ngàn kheChưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.[Tố Hữu]d]Bóng Bác cao lồng lộngẤm hơn ngọn lửa hồng.[Minh Huệ]PhầntríchVế A[Sự vật đượcso sánh] VPhươngdiện sosánhTừso sánhVế B[Sự vật dùngđể so sánh]Kiểu sosánhabc14Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6dGợi ý:Câu 1: Chú ý đến các so sánha] Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêngb] Quê hương là chùm khế ngọtQuê hương là đường đi học.Câu 2: a-2;b-4;c-l;d-3Câu 3:Vê APhầnPhương diện[Sự vật đượctríchso sánhso sánh]cd_Vê B[Sự vật dùngđể so sánh]Kiểu so sánhmẹ thứcSo sánh khôngngang bằngNgôi saothứcchẳngbằngMẹ[khuyết]làTâm hồn tôi[khuyết]làTrăm núingàn khe[khuyết]Bóng BácấmabTừso sánhngọn gió của So sánh ngangconbằngmột buổi trưa So sánh nganghèbằngchưa bằng muôn nỗi tái têhơnngọn lửa hồngSo sánh khôngngang bằngSo sánh khôngngang bằng15Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4Câu 1: Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài thơ sau:Sau làn mưa bụi tháng baLá tre bỗng đỏ như là lửa thiêuBầu trời rừng rực ráng treoTưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay.Câu 2: Viết tiếp các câu sau để tạo thành câu có sử dụng hình ảnh so sánh.a, Mặt trời………………………………………………………………….b, Mặt Trăng……………………………………………………………….c, Con thuyền……………………………………………………………...d, Sóng biển …………………………………………………………….....Câu 3: Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp so sánh?Gợi ý:Câu 1: => Không khí của buổi chiều tháng ba – gợi hồi ức về 1 quá khứ lịch sửoai hùng: chiến công của Thánh Gióng: có lá tre đỏ vì ngựa phun lửa, có hìnhảnh ngựa sắt bay... Nền trời trở thành 1 bức tranh, biểu lộ trí tưởng tượng baybổng của nhà thơ TĐK và niềm tự hào về quá khứ hào hùng oanh liệt trongkhông khí của thời đại chống Mĩ.Câu 2:a] Mặt trời như quả cầu lửa khổng lồ.b] Mặt trăng như chiếc mâm bạc sáng lung linh giữa trời.c] Con thuyên như chiếc lá nhỏ lững lờ trôi giữa dòng sông mênh mangd]Sóng biển như những lọn tóc xoăn bồng bềnh của người thiếu nữ nốinhau xô bờ.Câu 3:Khi cô giáo vừa kết thúc cuối cùng thì : " Tùng ! Tùng ! Tùng ! " tiếngtrống báo hiệu giờ ra chơi đã đến. Chúng em đứng dậy chào cô rồi ùa rangoài như đàn ong vỡ tổ. Khuôn mặt của đứa nào cũng hào hứng, vui tươi hơnnhững ngày trước vì hôm nay là cá tháng tư mà ! Cả trường vui vẻ, tấp nậptrong những trò đùa vô hại vào ngày cá tháng tư, đứa nào cũng bị mấy nhỏ bạn16Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6ghẹo một vố mà nổi điên lên mà dí nhau chạy khắp sân. Những cành cây nhưcũng đang vui cười, trò chuyện cùng mấy bạn học sinh. Ôi ! Giờ ra chơi thật vui!ÔN TẬP NHÂN HÓAI. KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động,tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sựvật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn,thể hiện tình cảm của người nói, người viết.2. Các kiểu nhân hóaThông thường nhân hóa có 3 kiểu chính gồm có:– Sử dụng các từ ngữ thường gọi con người dùng để gọi vật.Ví dụ: Bác chim đang đậu trên ngọn cây hóa véo von.=> Dùng từ ngữ của con người “bác” để gọi cho loài chim.– Sử dụng các từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người để chỉ hoạt động,tính chất của vật.Ví dụ: Ông mặt trời đang ban phát ánh nắng vàng cho cây cối và con người trênthế giới.=> Dùng từ ngữ tính chất, hoạt động con người “ban phát” dùng cho mặt trời.– Dùng các từ ngữ xưng hô với vật như với con người.Ví dụ: Bác gấu ơi? bạn đang trò chuyện với ai đó?=> Từ ngữ xưng hô của con người xưng hô cho gấu.Ví dụ:17Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6“Trăng cứ tròn vành vạnhkề chi người vô tìnhánh trăng im phăng phắcđủ cho ta giật mình”Bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy=> nhân hóa hình ảnh ánh trăng “im phăng phắc” như con người. Giúp biểu thịtình cảm của con người.3. Tác dụng nhân hóaNhân hóa rất quan trọng trong văn học, không chỉ vậy biện pháp nhân hóa cònhữu ích trong đời sống của con người. Tác dụng của biện pháp nhân hóa gồm:– Giúp loài vật/cây cối/ trở nên sinh động, gần gũi với con người.– Các loài vật/cây cối/ con vật có thể biểu thị được suy nghĩ hoặc tình cảm củacon người.4. Nhận biết nhân hóa trong câuBiện pháp nhân hóa rất dễ nhận biết nhưng đối học sinh có thể gặp khó khăn.Hãy nghe một số lưu ý giúp nhận biết nhân hóa trong câu.Trong câu/đoạn văn có các từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người.Trong câu/đoạn văn nói về vật nhưng có các từ xưng hô của con người: anh, chị,cô, dì, chú, bác…II. LUYỆN TẬPPHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Câu 1: Tìm phép nhân hoá trong khổ thơ sau:Ông trờiMặc áo giáp đenRa trậnMuôn nghìn cây mía18Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6Múa gươmKiếnHành quânĐầy đường.[Trần Đăng Khoa]Câu 2: So với cách diễn đạt sau, cách miêu tả sự vật, hiện tượng ở khổ thơ củaTrần Đăng Khoa hay ở chỗ nào?- Bầu trời đầy mây đen.- Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới.- Kiến bò đẩy đường.Câu 3: Trong các câu dưới đây những sự vật nào được nhân hoá?a] Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống vớinhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.[Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng]b] Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xetăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.[Thép Mới]c] Trâu ơi, ta bảo trâu nàyTrâu ra ngoài ruộng, trâu cày cho ta.[Ca dao]Dựa vào các từ in đậm, cho biết mỗi sự vật trên được nhân hoá bằng cách nào?Câu 3: Tìm từ ngữ được nhân hóa và cho biết phép nhân hóa dựa theo cáchnào?– Bão bùng thân bọc lấy thânTay ôm tay níu tre gần nhau thêm.[ Tre Việt Nam – Nguyễn Duy].– Mặt trời xuống biển như hòn lửaSóng đã cài then, đêm sập cửa.19Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6[ Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận].– Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổTrăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ[ Ngắm trăng – Hồ Chí Minh].Gợi ý:Câu 1: - Phép nhân hoá:+ Ông trời mặc áo giáo đen ra trận+ Muôn nghìn cây mía múa gươm+ Kiến hành quân đầy đường- "Ông" thường dược dùng để gọi người, ở đây được dùng để gọi trời.- Các hoạt động: mặc áo giáp, ra trận là các hoạt động của con người nay đượcdùng để tả bầu trời trước cơn mưa.- Từ "múa gươm" để tả cây mía, "hành quân" để tả kiến.Câu 2: So sánh cách diễn đạt trên với cách miêu tả trong khổ thơ của TrầnĐăng Khoa thấy cách diễn đạt trong thơ Trần Đăng Khoa có tính hình ảnh, làcho các sự vật, việc được miêu tả gần gũi hơn với con người.Câu 3: Những sự vật được nhân hoá:- Câu a: miệng, tai, mắt, chân, tay- Câu b: tre- Câu c: trâuCác nhân hoá những sự vật trong các câu văn, thơ:- Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi sự vật [câu a]: lão, cô, bác, cậu20Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6- Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt độngtính chất của vật [câu b]: “chống lại”, “xung phong”, “giữ”- Trò chuyện, xưng hô với vật như với người [câu c].Câu 4: Nhân hóa dựa vào từ miêu tả hoạt động con người của sự vật.– ôm, níu.– xuống ,cài, sập.– ngắm, soi , nhòm , ngắm .PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2Câu 1:Trong câu ca dao sau đây:Trâu ơi ta bảo trâu nàyTrâu ăn no cỏ trâu cày với taCách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ?Câu 2:Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằngcách nào và tác dụng của nó như thế nào.a] Núi cao chi lắm núi ơiNúi che mặt trời chẳng thấy người thương![Ca dao]b] Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêucò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xáctận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ ombốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vaongày này bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếc mỏ, chẳng được miếng nào.[Tô Hoài]c] Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìnxuống nước. […] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trút21Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.[Võ Quảng]Câu 3: Tìm từ ngữ được nhân hóa và cho biết phép nhân hóa dựa theo cáchnào?– Dòng sông mới điệu làm saoNắng lên mặc áo lụa đào thướt tha[ Dòng sông mặc áo – Nguyễn Trọng Tạo].- Hàng cau nhút nhát, e thẹn trước ánh nắng ban mai.- Họa Mi tự tin khoe tiếng hót của mình trước các loài chim.Gợi ý:Câu 1: - Chú ý cách xưng hô của người đối với trâu. Cách xưng hô như vậy thểhiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nông như thếnào ? Theo đó em sẽ trả lời được câu hỏi.Câu 2:a] núi ơi: trò chuyện, xưng hô với vật như người.⟶ Coi vật trở thành người tri âm, tri kỉ để bộc lộ tình cảm, giãi bày suy nghĩ,tình cảm trong lòngb]- [cua cá] tấp nập; [cỏ, vạc, sếu, le ...] cãi cọ om sòm: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạtđộng, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật;- họ [cò, sếu, vạc, le ...], anh [cò]: dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.⟶ Miêu tả bức tranh đời sống của động vật sống động như chính đời sống củacon người.c] [chòm cổ thụ] dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm, lặng nhìn; [thuyền] vùngvằng: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tínhchất của sự vật.22Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6⟶ Thế giới cây cối, đồ vật giàu sức sống, sinh động như chính thế giới của conngười.d] [cày] bị thương; thân mình, vết thương, cục máu: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạtđộng, tính chất, bộ phận của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.⟶ Cây xà nu được nhân hóa thể hiện sức sống kiên cường, bất khuất của conngười và cây cối nơi đâyCâu 3: Nhân hóa dựa vào từ diễn tả tính cách con người của sự vật- Điệu, mặc áo , thướt tha- Nhút nhát, e thẹnPHIẾU HỌC TẬP SỐ 3Câu 1: Tìm phép nhân hoá và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau:Trong gió trong mưaNgọn đèn đứng gácCho thắng lợi, nối theo nhauĐang hành quân đi lên phía trước.[Ngọn đèn đứng gác- Chính Hữu]Câu 2: Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho vănbản biểu cảm và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?- Cách 1:Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xăn nhất. Cô có chiếcváy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi,được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy.[Vũ Duy Thông]- Cách 2:Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếpvàng. Tau chổi được tết săn lại thành sợ và quấn quanh thành cuộn.23Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6Gợi ý:Câu 1:Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của người như:- Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía trướcCâu 2:Sự khác nhau trong hai cách viết:- Cách 1: Có dùng nhân hoá bằng cách gọi chổi rơm là cô bé, cô.- Cách 2: Không dùng nhân hoá.-> Vậy có thể dùng cách viết 1 cho văn bản biểu cảm, cách viết 2 cho văn thuyếtminh.PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4Câu 1: Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhận hóa trong đoạn văn sau:Bến càng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xeem tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.[Phong Thu]Câu 2: Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây:Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn tàu bé lúc nào cũng đậu mặtnước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.Câu 3 : Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 câu miêu tả quang cảnh làng quê sau cơnmưa trong đó có dùng biện pháp nghệ thuật nhân hóa và chỉ rõ ?Gợi ý:Câu 1:Các nhân hoá có trong đoạn văn được thể hiện bằng các từ ngữ in đậm:24Tài liệu ôn tập Ngữ văn 6- Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anhxe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.- Các nhân hoá có tác dụng làm cho quang cảnh bên cảng được miêu tả sốngđộng hơn; người đọc dễ hình dung được cảnh nhộn nhịp, bận rộn của cácphương tiện trên cảng.Câu 2:- Đoạn văn này không sử dụng phép nhân hóa:+ Chỉ đơn thuần là đoạn văn miêu tả, kể lể thuần túy.+ Không gợi được sự sinh động, gần gũi hay mối liên hệ mật thiết giữa conngười với thế giới sự vật.- Đoạn văn ở câu 1 có nhiều phép nhân hoá hơn, nhờ vậy mà sinh động và hấpdẫn hơn.Câu 3: Có thể dựa vào các ý sau :Khung cảnh bầu trời: trong trẻo, sáng hẳn lên, trời bắt đầu hửng nắng.- Cây lá : được rửa sạch bụi bặm, ngời lên sức sống.- Con đường : được tắm mát sau những ngày oi bức.- Không khí: trong lành, mát mẻ dễ chịu.- Cầu vồng lung linh ở phía chân trời.- Chim chóc hót líu lo trên cành.Đoạn văn tham khảo: Cơn mưa kéo dài nửa tiếng mới ngớt dần rồi dừng hẳn,trả lại cho bầu trời màu áo xanh. Mặt trời sau áng mây trắng xốp bồng bềnh,mềm mại nhảy ra, nhẹ nhàng chiếu xuống không gian tia nắng vàng rực rỡ. Cơnmưa tới dường như đã xua đi cái ngột ngạt, oi bức, làm nhạt đi ánh nắng chóichang. Chị gió nhè nhẹ vẫn còn lưu luyến làng quê mà chưa rời đi, vui vẻ đùanghịch cùng những tán lá xanh rờn. Cơn mưa đi qua, để lại cho làng quê mộtbộ áo mới. Con đường làng quen thuộc được gột rửa kĩ lưỡng, cuốn đi nhữnglớp bụi bẩn sau bao ngày nắng nóng. Trên đường, mọi người lại tiếp tục mộtcuộc sống thường nhật nhưng dường như nét mặt ai cũng dịu đi những mệt mỏi,vất vả. Bên đường, hàng cây xanh như được uống no nước, xanh mát, tràn trềsức sống. Trên cành, một chú chim nhỏ đang giũ đôi cánh ướt nhẹp trong nắng-25

Video liên quan

Chủ Đề