Thuốc điều trị đau dây thần kinh chẩm

Đau dây thần kinh chẩm [tên tiếng Anh là Occipital Neuralgia] là một là một tình trạng rối loạn đau đầu hiếm gặp. Dây thần kinh chẩm xuất phát từ đốt sống cổ thứ hai và thứ ba [C2,C3] đi lên chi phối da đầu vùng gáy. Tình trạng này xuất hiện khi cơn đau xuất phát từ vùng chẩm lan theo hướng đi và phân nhánh của dây thần kinh cùng tên. Dây thần kinh chẩm đi từ phần trên của đốt sống cổ lên đến vùng đầu của cơ thể.

Dây thần kinh chẩm xuất phát từ đốt sống cổ thứ hai và thứ ba [C2,C3] đi lên chi phối da đầu vùng gáy.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau dây thần kinh chẩm là gì?

Đau dây thần kinh chẩm là một loại đau đầu do chấn thương hoặc chèn ép thần kinh ở cổ. Chèn ép thần kinh có thể xảy ra khi cổ ở tư thế cong trong thời gian dài hoặc do viêm khớp cổ và vai. Bệnh có thể có hoặc không có nguyên nhân gây ra [thứ phát hoặc nguyên phát]. Nguyên nhân thứ phát gây ra bệnh có liên quan đến một bệnh nền như u, chấn thương, nhiễm trùng, bệnh hệ thống hoặc xuất huyết.

Tổn thương dây thần kinh chẩm là nguyên nhân chính yếu gây đau dây thần kinh chẩm. Những tổn thương đó thường là do:

- Tai nạn xe hơi và phần đầu va chạm mạnh vào phần đệm của ghế xe.

- Gai đốt sống cổ trên [C1 - C2].

- Biến chứng thần kinh của bệnh tiểu đường và khối u [hiếm gặp].

- Dùng phương pháp trị liệu Chiropratic [Chiropratic Manipulate].

Triệu chứng dễ nhận thấy bệnh đau dây thần kinh chẩm là gì?

Đặc điểm những cơn đau này là đi từ đau nhức bình thường lên đến đau dữ dội, đau như rát bỏng, đau như điện giật, đau có thể theo cơn đột ngột hoặc đau thành nhịp hay đau liên tục.

Về sau, cơn đau sẽ lan dần theo đường phân bố của dây thần kinh, ra phía sau hoặc dọc theo bên đầu, có thể lan ra phía sau mắt.

Thông thường, những cơn đau sẽ xuất hiện ở một nửa đầu, tạo chứng đau nửa đầu nhưng vẫn có những trường hợp bệnh nhân phải chịu đau ở cả hai bên đầu.

Đau có thể xuất hiện và dữ dội hơn khi có tác động lên vùng da sau gáy.

Đau vùng sau gáy là triệu chứng rõ rệt nhất.

Cách điều trị bệnh đau dây thần kinh chẩm

Mục tiêu của điều trị là để giảm đau. Thường thì cơn đau sẽ giảm hoặc hết khi chườm ấm, nghỉ ngơi hoặc vật lý trị liệu như xoa bóp, dùng thuốc kháng viêm, thuốc giãn cơ. Các thuốc chống co giật cũng có thể giúp giảm đau.

Phong tỏa dây thần kinh qua da không chỉ giúp chẩn đoán đau dây thần kinh chẩm, mà còn có thể giảm đau tốt. Phương pháp này có thể thực hiện tại các dây thần kinh chẩm hoặc ở một số bệnh nhân, tại các hạch thần kinh C2 hay C3. Điều quan trọng cần lưu ý là steroids sử dụng trong điều trị phong bế dây thần kinh qua da có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng.

Điều trị lâu dài cho đau dây thần kinh mặt

Những phương pháp điều trị sau có tác dụng kéo dài - thông thường bằng cách làm thương tổn dây thần kinh chẩm:

- Phẫu thuật loại bỏ hạch thần kinh bằng sóng vô tuyến [radiofrequency ganglio-neurectomy- RFGN].

- Phẩu thuật giải sức ép lên dây thần kinh chẩm [Decompression surgery].

- Phẫu thuật cắt rể dây thần kinh [Rhizotomy surgery].

- Phẩu thuật cắt bỏ hạch thần kinh [Ganglioneurectomy].

- Kích thích dây thần kinh chẩm [Occipital nerve stimulation].

- Kỹ thuật cryo.

- Tiêm bô tốc.

- Liệu pháp dùng phê nôn.

- Trong số đó, phẫu thuật giải ép lên dây thần kinh chẩm và phẫu thuật loại bỏ hạch thần kinh bằng sóng vô tuyến là hai phương pháp thường được áp dụng nhiều nhất.

Liệu pháp dùng thuốc

Bao gồm các loại thuốc được sử dụng nhằm:

- Giảm đau.

- Điều trị cục bộ.

- Điều trị co giật [anticonvulsions].

- Thuốc chống suy nhược [antidepressants].

Ảnh minh họa. Nguồn: Y học Cộng đồng

Đau dây thần kinh chẩm là một nguyên nhân gây đau đầu thường gặp. Đau liên quan đến các dây thần kinh chẩm - là hai đôi dây thần kinh xuất phát từ đốt sống cổ thứ hai và thứ ba [C2, C3]. Cơn đau điển hình thường bắt đầu tại nền sọ ngay vùng gáy và có thể đau lan tới vùng sau mắt, phía sau, phía trước và phía bên đầu.

Nguyên nhân gây đau dây thần kinh chẩm

Đau thần kinh chẩm là một hội chứng đau đầu có thể có hoặc không có nguyên nhân [thứ phát hoặc nguyên phát]. Bệnh gọi là thứ phát khi có liên quan đến một bệnh nền như: U, chấn thương, nhiễm trùng, bệnh hệ thống hoặc xuất huyết.

Mặc dù những nguyên nhân dưới đây có thể gây đau dây thần kinh chẩm, vẫn có nhiều trường hợp đau thần kinh chẩm do căng cơ cổ mãn tính hoặc không rõ nguyên nhân.

- Viêm xương khớp của cột sống cổ cao;

- Chấn thương các dây thần kinh chẩm lớn và / hoặc chẩm nhỏ;

- Các dây thần kinh chẩm lớn và / hoặc chẩm nhỏ hoặc rễ cổ C2 và / hoặc C3 bị chèn ép do thay đổi thoái hoá cột sống cổ;

- Bệnh đĩa đệm cột sống cổ;

- Khối u ảnh hưởng đến rễ thần kinh C2 và C3;

- Gout;

- Bệnh đái tháo đường;

- Viêm mạch máu;

- Nhiễm trùng.

Triệu chứng đau dây thần kinh chẩm

Các triệu chứng bao gồm đau liên tục, rát bỏng, hay bưng bưng [đau thành nhịp], kèm xen kẽ những cơn đau nhói, đau như điện giật. Cơn đau thường được mô tả giống chứng đau nửa đầu Migraine và đau đầu cụm [Cluster headaches]. Cơn thường bắt đầu tại nền hộp sọ và có thể đau lan sang phía sau hay dọc theo phần bên đầu.

Một số bệnh nhân cảm thấy đau phía sau mắt cùng bên bị ảnh hưởng. hầu hết bệnh nhân thường đau ở một bên đầu, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến cả hai bên đầu. Ở vài người, cử động cổ có thể gây đau. Da đầu có thể trở nên nhạy cảm đau, và thậm chí chải tóc cũng có thể làm tăng cơn đau.

Chẩn đoán đau dây thần kinh chẩm

Khó để phân biệt đau dây thần kinh chẩm với các loại đau đầu khác - do đó, chẩn đoán có thể không dễ dàng. Để đánh giá kỹ bệnh, bác sĩ cần hỏi bệnh, khám và làm các xét nghiệm. Bác sĩ có thể ghi lại các triệu chứng và xác định mức độ ảnh hưởng của chúng lên cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân. Nếu có phát hiện bất thường khi khám thần kinh, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm sau đây:

- Chụp cộng hưởng từ [MRI]: Có thể cho thấy bằng chứng chèn ép tủy sống từ xương, đĩa đệm hoặc máu tụ,…

- Chụp CT scan [CT hay CAT scan]: Có thể cho thấy hình dạng và kích thước của ống sống, thành phần và các cấu trúc xung quanh của ống sống.

Điều trị không phẩu thuật đau dây thần kinh chẩm

Mục tiêu của điều trị là để giảm đau. Thường thì đau sẽ giảm hoặc hết khi chườm ấm, nghỉ ngơi và/hoặc vật lý trị liệu, như xoa bóp, dùng thuốc kháng viêm, thuốc giãn cơ. Các thuốc chống co giật như carbamazepine và gabapentin cũng có thể giúp giảm đau.

Phong bế dây thần kinh qua da [Percutaneous nerve blocks] không chỉ giúp chẩn đoán đau dây thần kinh chẩm, mà còn có thể giảm đau tốt. Phong bế dây thần kinh qua da có thể tại các dây thần kinh chẩm hoặc, ở một số bệnh nhân, tại các hạch thần kinh C2 và / hoặc C3. Điều quan trọng là cần lưu ý là steroids sử dụng trong điều trị phong bế dây thần kinh qua da có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.

Phẩu thuật đau dây thần kinh chẩm

Can thiệp phẫu thuật có thể được xem xét khi bệnh nhân đau nhiều, kéo dài và không đáp ứng với điều trị bảo tồn. Những lợi ích và những nguy cơ của phẫu thuật luôn luôn cần được cân nhắc kỹ.

Giải ép mạch máu vi phẫu [Microvascular decompression]: Là kỹ thuật bộc lộ dây thần kinh bị ảnh hưởng, xác định các mạch máu có thể chèn ép các dây thần kinh và nhẹ nhàng tách chúng ra khỏi điểm chèn ép. Việc "giải ép" giúp dây thần kinh bớt nhạy cảm, cho phép chúng hồi phục và không còn đau nữa. Các dây thần kinh điều trị có thể bao gồm các rễ thần kinh C2, hạch và thần kinh hậu hạch.

Kích thích thần kinh chẩm [Occipital nerve stimulation]: Sử dụng máy kích thích thần kinh đưa xung điện qua dây dẫn cách điện luồn dưới da đến gần các dây thần kinh chẩm tại nền sọ. Các xung điện có thể giúp chặn các tín hiệu đau đến não. Lợi ích của phương pháp này là nó xâm hại cơ thể rất ít, các dây thần kinh và cấu trúc xung quanh khác không bị tổn thương vĩnh viễn./.

Nguồn: Cổng thông tin Y học Cộng đồng

Dây thần kinh chẩm trong cơ thể người nằm ở khu vực đầu. Chính vì đặc điểm này nên vai trò và chức năng của nó rất quan trọng. Cũng tương tự như các dây thần kinh khác, thần kinh chẩm có thể bị tổn thương hoặc bệnh lý nhất định. Vì vậy, đối với dây thần kinh này, chúng ta nên biết gì về cấu trúc và chức năng của nó? Hãy cùng YouMed đi tìm câu trả lời qua bài viết sau đây.

>> Khi có các triệu chứng điển hình thường gặp của bệnh đau dây thần kinh V, bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa Thần kinh để được thăm khám và tư vấn. Xem thêm tại đây để hiểu chi tiết hơn nhé. 

1. Dây thần kinh chẩm là gì?

Các dây thần kinh chẩm có bản chất là những dây thần kinh cột sống. Chúng phát sinh từ các dây thần kinh tủy sống C2 và C3. Chúng trải dài ở vùng da đầu sau cho đến tận đỉnh và các cấu trúc khác. Chẳng hạn như tai và các tuyến mang tai. Có ba dây thần kinh chẩm chính trong cơ thể con người. Bao gồm: Thần kinh chẩm lớn, thần kinh chẩm nhỏ và thần kinh chẩm thứ ba.

Dây thần kinh chẩm

2. Cấu trúc và chức năng

2.1. Thần kinh chẩm lớn

Thần kinh chẩm lớn là dây thần kinh hướng tâm thuần túy lớn nhất. Dây này phát sinh từ sự phân chia trung gian phần ức lưng của dây thần kinh tủy sống C2. Nó đi ra phía sau giữa các đốt sống C1 và C2. Đồng thời đi ngang qua giữa các cơ xiên dưới nắp và các cơ bán nguyệt của mỏm cụt từ bên dưới tam giác chẩm.

Sự liên quan của thần kinh chẩm với các cơ lân cận khá phức tạp. Chính đặc điểm này có thể làm cho thần kinh chẩm lớn dễ xuất hiện những bệnh lý. Chẳng hạn như chèn ép, tình trạng rối hoặc kích thích dây thần kinh.

2.2. Dây thần kinh chẩm nhỏ

Thần kinh chẩm nhỏ bắt nguồn từ gai bụng của các dây thần kinh cột sống C2 và C3. Dây thần kinh này đi đến vùng chẩm dọc theo bờ sau của cơ ức đòn chũm.

Cột sống cổ

Nó xuyên qua lớp cân cổ sâu gần với hộp sọ và đi lên trên. Gần sọ não, nó tiếp tục xuyên qua lớp cân cổ sâu và đi lên phía trên của chẩm để bao phủ bên trong da. Đồng thời giao thoa với thần kinh chẩm lớn. Thần kinh chẩm nhỏ có ba nhánh: nhánh não thất, xương chũm và nhánh chẩm.

2.3. Thần kinh chẩm thứ ba

Dây thần kinh chẩm thứ ba là một nhánh trung gian bề ngoài vỏ lưng của dây thần kinh cột sống C3. Nó dày hơn so với các nhánh trung gian khác, đồng thời di chuyển qua phần lưng của khớp C2-C3.

2.4 Chức năng chung của các dây thần kinh chẩm

Thần kinh chẩm nói chung có những chức năng chính như sau:

  • Chi phối cảm giác cho khu vực da ở đỉnh đầu, qua tai và xuống dưới da vùng tuyến mang tai.
  • Chi phối cảm giác cho da đầu vùng sau gáy.
Da vùng sau gáy

3. Bệnh lý đau thần kinh chẩm

3.1. Khái niệm

Cơn đau thần kinh chẩm phổ biến thường bắt đầu tại nền sọ, ngay vùng gáy . Đau có thể đau lan đến vùng sau mắt, phía bên, phía trước và phía sau đầu. Người bệnh rất dễ nhầm lẫn đau dây thần kinh chẩm với đau nửa đầu Migraine hoặc đau dây thần kinh sinh ba.

3.2. Nguyên nhân

Nguyên nhân đau thần kinh chẩm có thể do:

  • Viêm xương khớp tại cột sống cổ.
  • Chấn thương thần kinh chẩm.
  • Thoái hóa cột sống cổ gây chèn ép thần kinh chẩm.
  • Bệnh thoát vị đĩa đệm vùng cột sống cổ.
  • Khối u chèn ép rễ thần kinh C2 và C3.
  • Bệnh Gout.
  • Đái tháo đường.
  • Viêm mạch máu.
  • Nhiễm trùng cơ lân cận hoặc viêm nhiễm dây thần kinh.
Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

3.3. Triệu chứng

Triệu chứng điển hình là đau liên tục, cảm giác rát bỏng,  hoặc đau theo nhịp mạch đập. Xen kẽ là những cơn đau nhói, đau giống điện giật. Đau thường có triệu chứng giống đau nửa đầu Migraine hoặc đau đầu cụm. Cơn đau thường khởi phát tại nền hộp sọ. Nó có thể lan về phía sau hoặc dọc hai bên đầu.

Đau vùng sau gáy

Đau tăng lên khi cử động cổ như xoay cổ, lắc đầu. Có thể kèm theo triệu chứng đau sau hố mắt. Da vùng sau gáy trở nên rất nhạy cảm. Những động tác nhẹ như chải đầu cũng có thể làm đau tăng lên.

3.4. Chẩn đoán

Việc chẩn đoán không hề đơn giản. Các bác sĩ sẽ hỏi người bệnh về những đặc điểm của cơn đau. Chẳng hạn như:

  • Vị trí khởi phát.
  • Hướng lan của cơn đau.
  • Mức độ đau.
  • Những yếu tố làm tăng hoặc giảm đau.
  • Triệu chứng kèm theo: Buồn nôn, sợ ánh sáng, nhức mỏi,…

Ngoài ra, các bác sĩ có thể chỉ định một vài xét nghiệm giúp hỗ trợ cho việc chẩn đoán bệnh, bao gồm:

  • Chụp cộng hưởng từ MRI cột sống cổ. Cận lâm sàng này có thể cho thấy tình trạng chèn ép tủy sống do xương, đĩa đệm hoặc khối máu tụ.
  • Chụp cắt lớp vi tính: Giúp xác định hình dạng và kích thước của ống sống. Cũng như các thành phần và những cấu trúc xung quanh của ống sống.
Chụp MRI cột sống cổ

4. Điều trị đau dây thần kinh chẩm

4.1. Điều trị không phẫu thuật

Mục đích của điều trị không phẫu thuật là giảm đau. Một số phương pháp phổ biến bao gồm:

Sử dụng thuốc Tây y

Một số thuốc điển hình giúp giảm đau thần kinh chẩm bao gồm:

  • Thuốc kháng viêm Corticoide hoặc Non Steroid.
  • Nhóm thuốc giãn cơ như: Mephenesin, Toperison, Eperison.
  • Thuốc giảm đau thần kinh như: Carbamazepine, Encorate, Gabapentin,…

Các phương pháp khác

  • Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng.
  • Chườm ấm, chườm lạnh.
  • Xoa bóp.
  • Châm cứu.
  • Nghỉ ngơi, thư giãn cơ,…
Xoa bóp giúp giảm đau

4.2. Phong bế dây thần kinh qua da

Phương pháp này vừa giúp chẩn đoán đau dây thần kinh chẩm, vừa có tác dụng giảm đau rất tốt. Phong bế thần kinh qua da được thực hiện tại các dây thần kinh chẩm. Hoặc tại các hạch thần kinh C2 và / hoặc C3.

4.3. Điều trị phẫu thuật

Can thiệp phẫu thuật sẽ được chỉ định khi bệnh nhân đau nhiều, mức độ đau dữ dội. Đồng thời, cơn đau kéo dài và không đáp ứng với điều trị nội khoa. Khi áp dụng phương pháp này, các bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của nó.

4.4. Giải ép mạch máu vi phẫu

Đây là phương pháp bộc lộ dây thần kinh bị ảnh hưởng. Mục đích là để xác định những mạch máu chèn ép các dây thần kinh. Từ đó, các bác sĩ sẽ tách chúng ra khỏi điểm chèn ép một cách nhẹ nhàng.

Giải ép mạch máu vi phẫu

Việc giải ép này giúp dây thần kinh giảm tình trạng nhạy cảm. Cho phép dây thần kinh chẩm hồi phục và không còn cảm giác đau nữa. Các dây thần kinh được điều trị có thể bao gồm những rễ thần kinh C2, hạch và thần kinh hậu hạch.

4.5. Kích thích thần kinh chẩm

Sử dụng máy kích thích thần kinh. Mục đích là đưa xung điện qua dây dẫn cách điện được luồn dưới da để đến gần các dây thần kinh tại nền sọ. Các xung điện có tác dụng ngăn chặn sự truyền tín hiệu đau đến não. Lợi ích của phương pháp này là sự xâm lấn rất ít. Các dây thần kinh và cấu trúc xung quanh sẽ không bị tổn thương vĩnh viễn.

Máy kích thích thần kinh

5. Những lưu ý chung

5.1. Thông tin tóm lược

Đau thần kinh chẩm không phải là một bệnh lý đe dọa tính mạng. Phần lớn các trường hợp sẽ giảm đau hiệu quả bằng phương pháp nghỉ ngơi và sử dụng thuốc.

Trong một số trường hợp, sự kéo dài của cơn đau sẽ là biểu hiện cho một bệnh lý nào đó kèm theo. Khi ấy, người bệnh cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

5.2. Khi nào cần đến gặp bác sĩ?

Một điều lưu ý là nếu phát hiện các triệu chứng sau:

  • Đau đầu đột ngột, dữ dội.
  • Hàm dưới không thể cử động được.
  • Sốt cao.
  • Buồn nôn, nôn.
  • Lú lẫn, hôn mê.
  • Co giật.
Chuyên khoa Thần kinh

Người bệnh nên đi khám ngay tại các cơ sở y tế có chuyên khoa Thần kinh. Mục đích là để các bác sĩ thăm khám, chỉ định xét nghiệm. Sau đó đưa ra chẩn đoán xác định và có hướng điều trị thích hợp. Mọi người không nên tự ý mua thuốc giảm đau uống tại nhà. Như thế sẽ làm cho bệnh tình ngày càng nghiêm trọng hơn.

Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về dây thần kinh chẩm. Cũng như biết thêm về bệnh lý đau thần kinh chẩm. Từ đó, các bạn sẽ biết được khi nào cần đến gặp bác sĩ ngay. Mục đích là để được điều trị kịp thời, hạn chế những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.

>> Hội chứng chèn ép dây thần kinh là tình trạng dây thần kinh bị gia tăng áp lực, chẳng hạn như: sụn, xương, cơ… Tình trạng này tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây đau và cản trở cuộc sống của bạn, xem thêm tại đây nhé. 

Bác sĩ Nguyễn Lâm Giang 

Video liên quan

Chủ Đề