Thuế xuất nhập khẩu của hàng vàng là bao nhiêu năm 2024

Bộ Tài chính đang hoàn thiện dự thảo tờ trình Dự án Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.

Đáng chú ý, Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng vàng.

"Nghị định không quy định cụ thể về các điều kiện hoặc tiêu chuẩn của vàng mỹ nghệ xuất khẩu nên việc xác định phân loại để tính thuế xuất khẩu mặt hàng này trên thực tế gặp nhiều khó khăn", Bộ Tài chính lo ngại.

Hiện nay, để quản lý mặt hàng vàng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 3/4/2012 quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng; Nghị định số 88/2019/ND-CP ngày 14/11/2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Theo các quy định nêu trên, Nhà nước độc quyền xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu vàng nguyên liệu.

Cũng theo Điều 13 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ được thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không cần xin giấy phép của Ngân hàng nhà nước.

Các công ty không được phép xuất khẩu vàng nguyên liệu, chỉ được xuất khẩu vàng mỹ nghệ, vàng trang sức theo Giấy phép đăng ký kinh doanh. Theo đó, vàng, trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng càng từ 8 kara trở lên, đã qua gia công chế tác để phục vụ nhu cầu trang trí, mỹ thuật.

Trong quá trình thực hiện thời gian vừa qua, theo báo cáo của cơ quan Hải quan, tiêu chuẩn giữa các mặt hàng có thuế suất 0% và 2% rất khó phân biệt.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu khai báo mặt hàng xuất khẩu là vàng mỹ nghệ các loại, hàm lượng vàng dưới 95%, mã hàng 7114.19.00.90, thuế xuất khẩu là 0%.

Chính vì vậy, "việc tính thuế đều căn cứ theo khai báo của doanh nghiệp, cơ quan hải quan không có đủ cơ sở để kiểm tra. Các công ty thực hiện giám định chất lượng vàng trước khi xuất khẩu đều thể hiện hàm lượng vàng dưới 95%, các chứng từ giám định lại của đối tác nước ngoài đều dưới 95%", Bộ Tài chính chỉ rõ.

Để khắc phục những vướng mắc trên, Bộ Tài chính trình Chính phủ thống nhất chung một mức thuế suất đối với mặt hàng vàng, không phân biệt theo hàm lượng vàng như hiện nay. Cụ thể, tăng thuế xuất khẩu các mặt hàng vàng có hàm lượng vàng dưới 95% từ 0% lên 2% và gộp dòng theo tên gọi mặt hàng theo đúng Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN [AHTN] mà Việt Nam đã ký kết, không chia cụ thể theo hàm lượng vàng để đơn giản hóa Biểu thuế.

Cụ thể, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 101/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 và Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020. Hai nghị định mới sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.

Các Nghị định mới sẽ điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng quy định tại Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế và Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP.

Một số đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức, bằng kim loại quý hoặc kim loại được dát phủ kim loại quý được điều chỉnh giảm thuế suất xuống còn 0% và 1% [Ảnh: Hữu Khoa].

Đáng chú ý, đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức, bằng kim loại quý hoặc kim loại được dát phủ kim loại quý [mã hàng 71.13] có thuế suất 25-30% sẽ được điều chỉnh giảm xuống còn 0% và 1%.

Thuế suất đối với đồ kỹ nghệ vàng hoặc bạc và các bộ phận của đồ kỹ nghệ vàng bạc, bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý [mã hàng 71.14] hoặc các sản phẩm khác bằng kim loại quý, kim loại dát phủ kim loại quý [mã hàng 71.15] cũng sẽ được điều chỉnh giảm từ 30% xuống còn 0% và 1%.

Ngoài ra, thuế xuất khẩu đối với các loại cát tự nhiên, đã hoặc chưa nhuộm màu, trừ cát chứa kim loại [mã hàng 25.05] sẽ được điều chỉnh mức thuế suất từ 0% lên 10% và 30% [tùy loại].

Đối với đá hoa [marble], đá travertine, ecaussine và đá vôi khác đế làm tượng đài hoặc đá xây dựng có trọng lượng riêng biểu kiến từ 2,5 trở lên và thạch cao tuyết hoa, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt, bằng cưa hay bằng cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật [kể cả hình vuông] [mã hàng 25.15] hiện có mức thuế là 0%, 2%, 3% sẽ được điều chỉnh tăng lên thành 17% - 30% theo lộ trình đến năm 2024.

Mức tăng tương tự với các loại đá granit, đá pocfia, bazan, đá cát kết [sa thạch] và đá khác để làm tượng đài hay đá xây dựng, đã hoặc chưa đẽo thô hay mới chỉ cắt bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật [kể cả hình vuông] [mã hàng 25.16].

Chì chưa gia công [mã hàng 78.01] cũng sẽ có mức thuế suất thuế xuất khẩu mới là 15% thay vì 0% như quy định tại Nghị định 57/2020/NĐ-CP.

Thuế suất thuế nhập khẩu là bao nhiêu?

Hầu hết các danh mục hàng hóa nhập khẩu sẽ ở mức thuế suất là 10%. Trừ một số ít mặt hàng được quy định phải chịu thuế suất 5%. Trong đó: - Giá nhập tại cửa khẩu là giá cần phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

Thuế xuất nhập khẩu bao gồm những gì?

Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan, là loại thuế gián thu bao gồm 2 loại thuế là: - Thuế xuất khẩu: loại thuế đánh vào những hàng hóa mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu; - Thuế nhập khẩu: là loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.

Thuế nhập khẩu rượu là bao nhiêu?

Các mặt hàng rượu, đồ uống lên men khác như vang táo, vang lê, vang mật ong… cùng được áp mức thuế là 65%, trừ rượu sake và các loại đồ uống có độ cồn không quá 1,14% chỉ chịu mức thuế 12% trong giai đoạn từ 01/01 - 31/03/2018, sau đó, mức thuế này giảm còn 6% và từ 01/04/2019 - 31/03/2023 giảm còn 0%.

Thuế nhập khẩu thông thường là gì?

Thuế nhập khẩu thông thường Đây là loại thuế suất chung cho các loại hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ các quốc gia mà Việt Nam không tham gia các hiệp định thương mại về ưu đãi thuế, hay không có chính sách đối xử tối huệ quốc [ MFN – Most Favoured Nation].

Chủ Đề