Thực phẩm có tính hàn là gì năm 2024

Và hiểu sao cho đúng về "món nóng" cùng với những lời nhắc nhở cửa miệng mà đại đa số người Việt đều nằm lòng?

Có "món ăn nóng" thật không?

"Món ăn nóng", chắc hẳn đây là cụm từ quá đỗi quen thuộc với mỗi chúng ta. Trước hết, cách gọi "món nóng", "món mát" của người Việt Nam không phụ thuộc vào… nhiệt độ món ăn.

Cùng là một chén chè, cùng ướp đá mát lạnh như nhau, nhưng bạn sẽ có lúc than trời [không sao phân biệt nổi] vì sao chè hạt sen được khẳng định là ăn vào rất "mát", trong khi ly chè vải, chè thái với từng múi sầu riêng thơm phức ngon lành lại bị kêu là "nóng"?

Hay vì sao tô cháo lươn, cháo ếch nóng hổi thì được gọi là "hàn", ăn dễ "lạnh bụng" nên cần bỏ thêm miếng gừng, miếng tiêu vào cho "nóng" lên?

Cho đến nay, câu chuyện phân biệt "món ăn nóng", "món ăn lạnh" vẫn dựa chủ yếu trên kinh nghiệm cá nhân, mang tính truyền miệng là chính, chứ chưa thật sự được kiểm chứng rõ ràng.

Sở dĩ, khái niệm món ăn nóng, mát được truyền miệng từ thế hệ này qua thế hệ khác vì nó bắt nguồn từ y học cổ truyền. Theo y học cổ truyền, thực phẩm sẽ được chia thành 4 tính chất hàn, lương, ôn, nhiệt [nghĩa là lạnh, mát, ấm, nóng].

Về cơ bản, những thực phẩm có tính nhiệt được cho là các loại thực phẩm ăn vào tạo cảm giác nóng và khô như các loại thịt đỏ, các loại gia vị [gừng, tỏi, ớt]; các loại trái cây có vị ngọt [đào, nhãn, vải].

Trong khi đó, những thực phẩm có tính hàn lại là các thực phẩm tạo cảm giác mát và cung cấp độ ẩm cho cơ thể, ví dụ như các loại rau xanh, hải sản, đồ tanh [ếch, ốc].

Mặc dù có khái niệm thực phẩm hàn và nhiệt, nhưng cũng theo y học cổ truyền, thực phẩm có tính nhiệt chưa hẳn là nguyên nhân gây nóng. Vì cơ thể mỗi người lại có thể hàn và thể nhiệt nên có người ăn thực phẩm hay món ăn nào đó thấy gây ra nóng, còn người khác lại thấy bình thường. Thế nên mới có chuyện nhiều người ăn mận, nhãn, sầu riêng… thì cơ thể bình thường, với người khác lại có phản ứng ngược lại.

Thực phẩm có tính nhiệt chưa hẳn là nguyên nhân gây nóng

Đó là trong y học cổ truyền, còn xét theo y học hiện đại thì không có khái niệm thực phẩm hay món ăn nóng. Thực phẩm trong y học hiện đại được phân chia dựa trên các thành phần chất dinh dưỡng như: chất bột đường [carbohydrate], chất đạm [protein], chất béo [lipid], vitamin và khoáng chất. Theo đó, chế độ ăn hằng ngày cần đảm bảo đầy đủ các loại thực phẩm cung cấp 4 nhóm chất dinh dưỡng trên, theo tỷ lệ hợp lý, phù hợp với thể trạng và tình trạng hoạt động của cơ thể.

Có cần kiêng khem "món nóng" theo quan niệm dân gian?

Trên thực tế, y học cổ truyền không "cấm kỵ" cũng như so sánh so sánh giữa thực phẩm nhiệt – hàn thì cái nào tốt hơn. Do đó, quan niệm thực phẩm tính nhiệt không tốt cho sức khỏe là một cách hiểu chưa đúng, nhưng lại được truyền miệng bấy lâu nay trong dân gian.

Sử dụng thực phẩm hợp lý theo y học cổ truyền là phải có sự hài hòa giữa hàn và nhiệt, sử dụng thực phẩm phù hợp với cơ địa của từng người Thực phẩm có tính nóng phù hợp với những người có cơ địa hàn và ngược lại, thực phẩm có tính hàn phù hợp với người có cơ địa nhiệt. Thực phẩm có tính ôn phù hợp với tất cả mọi người.

Trong chế biến thức ăn, có thể điều hòa hàn - nhiệt giúp cân bằng theo 2 hướng chính sau:

- Phối hợp những thực phẩm mát với những thực phẩm nóng: Ví dụ kho cá [sống dưới nước có tính hàn] với thịt [sống trên cạn được cho là có tính nhiệt], ăn ốc ngao [tính hàn] thường có nước chấm gừng ớt [có tính nhiệt].

- Đối với một loại thực phẩm, nên tận dụng hết mọi phần ăn được. Ví dụ, rau thì dùng cả thân, lá, rễ, hoa [mướp dùng trái, hoa, lá non; khoai lang ăn cả củ lẫn lá...].

Tuy nhiên, mọi thứ đều mang tính chất tương đối nên tốt nhất vẫn là thực hiện chế độ ăn uống đa dạng, kết hợp nhiều loại thực phẩm. Cân bằng hàn – nhiệt đúng cách sẽ giúp tăng sức đề kháng và cơ thể khỏe mạnh.

Ở khía cạnh y học hiện đạị, không có khái niệm thực phẩm hay món ăn nóng cũng như bệnh lý "nóng trong người", nên bạn không cần phải kiêng khem lo sợ để bó buộc khẩu vị của mình.

Điều quan trọng là phải thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp cho cơ thể đủ thực phẩm ở 4 nhóm như trên, ăn đa dạng các loại thực phẩm. Song song đó, chế độ ăn nên tăng cường thêm rau xanh, trái cây tươi, đầy đủ nước.

Đây được coi là chìa khóa cho một cuộc sống khỏe mạnh cũng như giúp cơ thể không gặp phải các triệu chứng thường được xem như là "nóng trong" với ợ nóng, nổi mụn, nhiệt miệng hay cáu gắt…

Theo các chuyên gia, nếu gặp phải các triệu chứng trên bạn cần xem lại chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt hoặc sử dụng thuốc. Tốt nhất là nên ghi chép lại triệu chứng, kèm các yếu tố trên và đến gặp bác sỹ để được tư vấn phù hợp.

Quan điểm của Y học cổ truyền, thực phẩm cũng có thuộc tính âm dương khác nhau. Vì vậy quá trình ăn uống có thể ảnh hưởng tới sự cân bằng âm dương trong cơ thể cũng như tác động đến thể chất của mỗi người.

Thực phẩm được chia thành các thuộc tính: Hàn [lạnh], mát [lương], ấm [ôn], nhiệt [nóng], bình. Thức ăn có tính lạnh/mát thích hợp với loại thể chất âm hư, vì nó dưỡng âm và hạ "nhiệt", thanh hư hỏa trong cơ thể.

Tương tự như vậy, thức ăn nóng/ấm phù hợp với thể chất dương hư trừ "hàn" bên trong. Còn lại, nhóm thực phẩm tính bình không ảnh hưởng tới thể chất âm hư hay dương hư, dùng được cho các loại thể chất nói chung.

1. Nhóm thực phẩm có tính ôn ấm

Gạo nếp có tính ôn ấm phù hợp với người có thể chất dương hư.

Phù hợp cho người có thể chất dương hư thiên hàn với các đặc điểm triệu chứng như: Hay sợ lạnh, tay chân không ấm, thích ăn đồ ấm nóng, tinh thần không phấn chấn, lưỡi nhạt mềm bệu, mạch trầm trì.

Một số loại thực phẩm có tính ôn ấm như:

+ Nhóm thức ăn giàu tinh bột: Gạo nếp, óc chó, hạt dẻ, hạt thông, lạc, khoai tây…

+ Nhóm thức ăn giàu chất đạm: Thịt hươu, chó, dê, trâu, bò, ngựa, gà trống, ngỗng, chim sẻ, bò, cừu, sữa dê, tôm, tép, cá chày, cá mè, cá lành canh, cá diếc, hàu, lươn, cá nheo…

+ Nhóm thức ăn giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất: Củ kiệu, rau cần, rau rút, khoai lang tím, mơ, táo, khế, nho, mía, củ ấu, củ súng, củ năng, mật ong…

Có thể có tính hàn là gì?

Là những người có vẻ ngoài hơi gầy, sợ lạnh, ít mồ hôi, có tính cách hướng nội, rêu lưỡi trắng, sắc mặt cũng trắng. Và thường xuyên đi đại tiện nát và tiểu tiện dài. Những người có thể hàn thường có hệ tiêu hóa kém, dễ bị tiêu chảy, kinh nguyệt thường bị trễ [đối với phụ nữ],...

Trong Đông y tỉnh hẳn là gì?

Tính của hàn là ngừng rít, ngăn trở khí cơ, trung dương bị tổn hại và vị mất sự hỏa giáng. Ngoài ra trên lâm sàng còn xuất hiện đa số trường hợp có kiêm cả ngoại cảm như chứng sợ lạnh, đau đầu, đau mình.

Hàn là lạnh nóng là gì?

Người có cơ địa “nóng” là những người thường bị phồng rộp lưỡi, bốc hỏa và dễ bị khát nước, trong khi người có cơ địa “hàn” thường có lưỡi nhợt nhạt, lạnh các chi và thường bị lạnh, dễ bị tiêu chảy.

Có thể hắn lạnh nên ăn gì?

Nên sử dụng gạo nếp, bột mì, gạo tẻ lâu năm, ngô, khoai lang, đậu đỏ, đậu đen cho người thuộc thể hàn. Tránh sử dụng kiều mạch, ý dĩ, đậu xanh dễ gây sự mất cân bằng cho thể trạng. Một số loại trái cây bạn có thể tham khảo để sử dụng nếu thuộc tính hàn như: mận, dứa, nho, dừa.

Chủ Đề